Tài liệu World Raw Powerlifting Federation Vietnam

I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ POWERLIFTING

1.1. Tổng Quan

1.1.1. World Raw Powerlifting Federation (Hiệp Hội, Tổ Chức) (với tên gọi WRPF/WRPA/WRPO), được gọi là Liên Đoàn hoặc “WRPF”, từ đây, cuốn sách này sẽ dùng «WRPF» - là tổ chức thể thao độc lập với mục đích chính là phổ biến môn RAW powerlifting trên thế giới.

1.1.2. Sách Quy tắc kỹ thuật của WRPF là tài liệu chính, xác định các nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức và điều hành các giải thi đấu WRPF. Các vận động viên đang thi đấu theo WRPF, huấn luyện viên, tất cả các cán bộ của giải phải biết và tuân thủ các quy định này.

1.1.3. WRPF công nhận các thể thức thi đấu được liệt kê dưới đây trong tất cả các cuộc thi diễn ra theo quy định của WRPF:

  • Raw Powerlifting (Toàn bộ các phần thi: Squat, Bench Press, Deadlift)
  • Classic Powerlifting (Toàn bộ các phần thi: Squat, Bench Press, Deadlift)
  • Push-pull (Bench Press và Deadlift)
  • Bench Press
  • Feet Up Bench Press
  • Bench Press giữa các vận động viên có đặc điểm thể chất
  • Folk Bench Press
  • Deadlift
  • Strict biceps curl

1.1.4. Định nghĩa về Powerlifting RAW và CLASSIC:

1.1.4.1. Trang phục và trang thiết bị được phê duyệt cho các cuộc thi hạng RAW sẽ được xác định là Singlet 1 lớp không có chất liệu hỗ trợ, áo phông, quần lót không bắt buộc, tất, đai lưng không bắt buộc, giày và quấn cổ tay và xỏ gối một lớp không bắt buộc. Không được phép sử dụng quấn gối với bất kỳ chiều dài nào. Quy tắc thực hiện cho cả ba phần thi đối với vận động viên RAW và Cổ điển là giống nhau.

1.1.4.2. Trang phục và trang thiết bị được phê duyệt cho các cuộc thi hạng Cổ điển sẽ được xác định là Singlet 1 lớp không có chất liệu hỗ trợ, áo phông, quần lót không bắt buộc, tất, đai lưng không bắt buộc, giày và quấn cổ tay và xỏ gối một lớp không bắt buộc. Quy tắc thực hiện cho cả ba phần thi đối với vận động viên RAW và Cổ điển là giống nhau.

1.1.5. Các quy tắc kỹ thuật cho "Folk Bench Press", "Strict biceps curl" và "Bench press cho các vận động viên có đặc điểm về thể chất" có thể được tìm thấy trên trang web chính thức của Liên đoàn: https://wrpfvietnam.com.

1.1.6. Ba phần thi trong Powerlifting phải được thực hiện theo đúng trình tự trong tất cả các cuộc thi được tổ chức theo luật của liên đoàn WRPF: Squat, Bench Press và Deadlift. Hai phần thi trong cuộc thi Push-pull phải được thực hiện theo đúng trình tự: Bench Press và Deadlift.

1.1.7. Tài liệu chính của các cuộc thi, cùng với các quy tắc, là tuyên bố cuộc thi, sau đây sẽ được dùng là "Tuyên bố". Những thay đổi khác, không được phản ánh trong các quy tắc, có thể được thay đổi và phải được nêu trong Tuyên bố.

1.1.8. Những sai lệch được cho phép so với các quy tắc, có thể được nêu trong Tuyên bố:

  • Hợp nhất các nhóm tuổi phù hợp với các tuyên bố của các quy định hiện hành.
  • Gộp tất cả các hạng cân, trong phạm vi các quy tắc đã đăng ký trong Quy tắc hiện hành.
  • Hợp nhất các bộ phận “Amateurs Drug Tested” và “Amateurs” thành một bộ phận duy nhất – “Amateur”.
  • Xác định thứ tự khác của việc tính Điểm vô địch theo đội.

1.1.9. Kết quả và kỷ lục trong các cuộc thi được xác định bằng kilogram.

1.2. Các Hạng Mục Thi Đấu

1.2.1. Các cuộc thi được tổ chức giữa các vận động viên thuộc các hạng mục sau đây:

  • “Amateurs Drug Tested”, sau đây gọi là “Amateurs-D”
  • “Amateurs non Drug Tested”, sau đây gọi là “Amateurs”
  • “Professionals”

Việc phân loại các vận động viên thành các hạng khác nhau được dựa theo cân nặng, độ tuổi và giới tính.

1.2.2. Mỗi vận động viên tham gia thi đấu ở hạng mục “Amateurs” và “Professionals” sẽ có 3 attempts (3 lần thử) cho mỗi động tác thi đấu.

1.3. Hạng Mục Phân Loại Theo Độ Tuổi

1.3.1. Để tham gia thi đấu, vận động viên phải từ 14 tuổi trở lên. Vận động viên phải đủ tuổi tối thiểu vào ngày thi đấu. Vận động viên chưa đủ tuổi tối thiểu vào ngày thi đấu chỉ có thể tham gia thi đấu sau khi có sự cho phép bằng văn bản từ phụ huynh hoặc người đại diện hợp pháp của mình, được thực hiện theo mẫu quy định.

1.3.3. Các loại tuổi dành cho nam và nữ, được công nhận trong WRPF, trong các hạng mục “Amateurs with DC” và “Amateurs” được chia thành các nhóm tuổi:

Độ tuổi Nam / Nữ
Teenager Từ 14 đến và bao gồm 16 tuổi
Sub-Junior Từ 17 đến và bao gồm 19 tuổi
Junior Từ 20 đến và bao gồm 23 tuổi
Open Từ 24 đến và bao gồm 39 tuổi
Masters M1 Từ 40 đến và bao gồm 49 tuổi
Masters M2 Từ 50 đến và bao gồm 59 tuổi
Masters M3 Từ 60 đến và bao gồm 69 tuổi
Masters M4 Từ 70 đến và bao gồm 79 tuổi
Masters M5 Từ 80 tuổi trở lên

1.4. Hạng Mục Phân Loại Theo Cân Nặng

Hạng cân (kg) Phạm vi cân nặng (kg)
52.0 0 - 52.0
56.0 52.01 - 56.0
60.0 56.01 - 60.0
67.5 60.01 - 67.5
75.0 67.51 - 75.0
82.5 75.01 - 82.5
90.0 82.51 - 90.0
100.0 90.01 - 100.0
110.0 100.01 - 110.0
125.0 110.01 - 125.0
140.0 125.01 - 140.0
140.0+ 140.01 - Không giới hạn

1.5. Quy Định Về Việc Xác Định Người Chiến Thắng, Người Chiến Thắng Tuyệt Đối Và Khen Thưởng Cho Vận Động Viên

1.5.1. Xác định người chiến thắng

Powerlifting (3 phần thi: Squat, Bench Press, Deadlift):

  • Vận động viên hoàn thành cuộc thi với tổng số điểm cao nhất được xác định là người chiến thắng.
  • Tổng số điểm bao gồm các kết quả tốt nhất trong tất cả các attempts của vận động viên thực hiện trên sàn đấu và được ghi nhận bởi các trọng tài.
  • Thứ tự phân loại và trao giải cho các vận động viên khác được xác định theo thứ tự giảm dần dựa trên tổng số điểm mà vận động viên đạt được.
  • Những vận động viên không thực hiện thành công cả 3 attempts trong 1 phần thi sẽ bị loại khỏi cuộc thi Powerlifting tiếp theo.

Push-pull (2 phần thi: Bench Press và Deadlift):

  • Vận động viên có tổng số điểm cao nhất được xác định là người chiến thắng.
  • Tổng số điểm bao gồm các kết quả tốt nhất trong tất cả các attempts của vận động viên thực hiện trên sàn đấu và được ghi nhận bởi các trọng tài.
  • Thứ tự phân loại và trao giải cho các vận động viên khác được xác định theo thứ tự giảm dần dựa trên tổng số điểm mà vận động viên đạt được.
  • Những vận động viên không thực hiện thành công tất cả các attempts trong 1 phần thi sẽ bị loại khỏi cuộc thi Push-pull tiếp theo.

Single Lift (Bench Press hoặc Deadlift):

  • Vận động viên đạt kết quả cao nhất trong nội dung Single Lift được xác định là người chiến thắng.
  • Kết quả được tính theo mức tạ tốt nhất mà vận động viên đạt được sau 3 attempts thực hiện trên sàn đấu và được ghi nhận bởi các trọng tài.
  • Thứ tự phân loại và trao giải cho các vận động viên khác được xác định theo thứ tự giảm dần dựa trên mức tạ tốt nhất mà vận động viên đạt được.

1.5.2. Trường hợp kết quả giống nhau

  • Nếu kết quả của 2 hay nhiều vận động viên giống nhau, vận động viên có trọng lượng cơ thể thấp hơn sẽ được ghi nhận là vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng.
  • Nếu 2 vận động viên có cùng cân nặng cơ thể và đạt được cùng tổng số điểm khi kết thúc cuộc thi, quá trình kiểm tra cân nặng sẽ được tiến hành lại.
  • Vận động viên có cân nặng thấp hơn sẽ giành được vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng.
  • Nếu cân nặng của cả 2 vận động viên sau khi kiểm tra cân nặng vẫn giống nhau, thì 2 vận động viên sẽ được xếp hạng ngang nhau và bỏ trống vị trí tiếp theo trong bảng xếp hạng.

1.5.3. Bảng xếp hạng theo lứa tuổi và cân nặng

Bảng xếp hạng được phân chia theo lứa tuổi cũng như cân nặng của vận động viên.

1.5.4. Xác định "Best Lifter" (Vận động viên xuất sắc nhất)

  • Vận động viên xuất sắc nhất hay còn được gọi là “Best Lifter” sẽ được xác định dựa theo hệ số Wilks trong các hạng tuổi: “Teenagers”, “Juniors”, “Open” và “Masters”.
  • Trong quá trình tính điểm trong hạng cao niên “Master”, công thức McCullough được áp dụng bổ sung.
  • Kết quả cuối cùng (tổng điểm) của vận động viên sẽ được nhân với hệ số, và kết quả này trở thành tiêu chí để so sánh các lifters và xếp hạng họ trong số những người chiến thắng tuyệt đối.
  • Vận động viên nhận được số điểm cao nhất sẽ trở thành người chiến thắng.
  • Các vị trí khác được xếp theo thứ tự giảm dần tương ứng với số điểm của người chiến thắng.
  • Bảng hệ số cho nam và nữ có thể được tra cứu ở Phụ lục số 1 của Quy tắc hiện hành.

1.5.5. Lễ trao giải cho các vận động viên

  • Lễ trao giải cho các vận động viên và người chiến thắng của Giải vô địch WRPF trong các điểm cá nhân, tổng điểm và đội được tổ chức theo Tuyên bố của cuộc thi.
  • Đồng phục cho các vận động viên trong buổi trao giải tại các giải đấu WRPF, Giải vô địch, v.v. được quy định như sau: bộ đồ thể thao đầy đủ, áo thun, giày thể thao.
  • Trang phục của vận động viên phải đảm bảo tiêu chí sạch sẽ và gọn gàng, và không được sử dụng các biểu tượng cũng như biểu trưng có nội dung phản cảm, xúc phạm trên đồng phục của mình.

1.6. Giải Vô Địch Đồng Đội

1.6.1. Tổ chức giải vô địch đồng đội

Giải vô địch đồng đội có thể được tổ chức tại giải đấu, theo Tuyên bố. Số lượng và thành viên đội được xác định bởi Tuyên bố.

1.6.2. Hệ thống tính điểm

Hệ thống tính điểm cho giải vô địch đồng đội cũng được quy định bởi Tuyên bố.

1.6.3. Quy tắc tính điểm

  • Điểm đội có thể được tính từ vị trí đầu tiên đến vị trí thứ mười và được phân bố theo thứ tự sau đây:
    • 12 điểm - cho vị trí thứ nhất
    • 9 điểm - cho vị trí thứ hai
    • 8 điểm - cho vị trí thứ ba
    • 7 điểm - cho vị trí thứ tư
    • 6 điểm - cho vị trí thứ năm
    • 5 điểm - cho vị trí thứ sáu
    • 4 điểm - cho vị trí thứ bảy
    • 3 điểm - cho vị trí thứ tám
    • 2 điểm - cho vị trí thứ chín
    • 1 điểm - cho vị trí thứ mười
  • Tất cả các vận động viên xếp hạng dưới vị trí thứ mười đều được tính 1 điểm vào tổng điểm của đội.
  • Đội có số điểm cao nhất trở thành đội chiến thắng.
  • Nếu số điểm của hai đội bằng nhau, đội nào có nhiều thành viên đạt vị trí thứ nhất hơn sẽ trở thành đội chiến thắng.
  • Trong trường hợp số lượng vị trí đầu tiên bằng nhau, người chiến thắng được xác định bằng số lượng vị trí thứ hai, thứ ba, thứ tư và tiếp tục như vậy.

1.6.4. Hệ số tăng dần điểm

Có thể có hệ số tăng dần điểm cho điểm số của đội có thể đạt được dựa trên cấp độ vận động viên trong Tiêu chuẩn Thể thao.

1.6.5. Đăng ký thi đấu

Đơn đăng ký thi đấu ở hình thức đội phải được gửi bởi Đội trưởng đúng theo hạn chót được thông báo trong Tuyên bố. Những thay đổi và bổ sung sau hạn chót chỉ có thể được thực hiện sau khi được sự chấp thuận của Ban tổ chức của giải đấu.

1.6.6. Các giải vô địch đội

Có thể tổ chức nhiều giải vô địch đội trong suốt cuộc thi. Ví dụ, giải đấu giữa các đội từ các quốc gia khác nhau, giữa các đội từ khu vực khác nhau hoặc giữa các đội đến từ các câu lạc bộ thể thao khác nhau.

1.6.7. Quy định khác

Các câu hỏi khác về giải vô địch đồng đội được quy định bởi Quy tắc Cuộc thi.

1.7. Xếp Hạng Trong Giải Đấu

1.7.1. Phân loại giải đấu

  • Thành phố/địa phương (quận, câu lạc bộ thể thao)
  • Các hạng mục thể thao của các vận động viên chuyên nghiệp (theo quốc gia)
  • Khu vực, vùng
  • Quốc tế, toàn quốc hoặc toàn thể nước Nga

1.7.2. Yêu cầu thiết bị kỹ thuật

Yêu cầu về thiết bị kỹ thuật của các giải đấu được liệt kê trong "Yêu cầu kỹ thuật để tổ chức cuộc thi của WRPF". Tuân thủ những yêu cầu này là bắt buộc tuyệt đối cho tất cả các cuộc thi được cấp phép hoặc tổ chức dưới sự điều chỉnh của WRPF.

1.7.3. Giải đấu Quốc tế, Quốc gia hoặc toàn thể nước Nga

Giải đấu Quốc tế, Quốc gia hoặc toàn thể nước Nga là các Giải vô địch và Cúp thế giới, Giải vô địch Lục địa, cũng như các giải đấu của từng quốc gia với việc trao các danh hiệu thể thao lên đến WRPF PRO, với việc đăng ký kỷ lục quốc gia, lục địa và thế giới.

1.7.4. Giải đấu khu vực, vùng

Giải đấu khu vực, vùng là các Giải vô địch và Cúp của các khu vực, vùng của quốc gia với việc trao các danh hiệu thể thao lên đến WEPF MSIC và đăng ký kỷ lục quốc gia.

1.7.5. Giải đấu hạng mục thể thao chuyên nghiệp

Giải đấu ở hạng mục thể thao của các vận động viên chuyên nghiệp (theo quốc gia) là Giải vô địch và Cúp của các vùng lãnh thổ/địa phương hoặc của đất nước với việc trao các danh hiệu thể thao lên đến Sports master WRPF và đăng ký kỷ lục Quốc gia và Vùng lãnh thổ.

1.7.6. Giải đấu Thành phố (thị trấn, quận, câu lạc bộ)

Giải đấu Thành phố (thị trấn, quận, câu lạc bộ) là Giải vô địch và Cúp của thành phố, thị trấn, quận, câu lạc bộ với việc trao các danh hiệu thể thao lên đến Sports master WRPF và đăng ký kỷ lục của Thành phố. Những cuộc thi này được tổ chức mà không có phân hạng kiểm tra chất kích thích.

1.7.7. Phân loại giải đấu khác

Có thể tổ chức một phân loại giải đấu khác cho các phòng ban quốc gia WRPF tùy theo đặc thù của nước sở tại. Việc sử dụng phân loại khác phải được phê duyệt bởi Chủ tịch WRPF.

1.8. Kiểm Tra Chất Kích Thích

1.8.1. Quy định về kiểm tra chất kích thích

Trong suốt quá trình diễn ra các cuộc thi của WRPF, hoạt động kiểm tra chất kích thích được tiến hành theo “Quy tắc phòng chống doping của WRPF”.

1.9. Kỷ Lục WRPF

1.9.1. Các loại kỷ lục được ghi nhận

  • Thế giới
  • Châu lục
  • Quốc gia

1.9.2. Đăng ký kỷ lục theo vùng

Việc đăng ký kỷ lục WRPF theo vùng (của quận, thành phố hoặc thị trấn) là hoàn toàn có thể. Đại diện quốc gia và vùng lãnh thổ hoàn toàn chịu trách nhiệm đăng ký và ghi nhận các kỷ lục này. Việc đăng ký kỷ lục của vùng (của quốc gia, thành phố) không phải là yêu cầu bắt buộc của Liên đoàn.

1.9.3. Đăng ký kỷ lục Thế giới và Châu lục

Kỷ lục Thế giới và Châu lục chỉ có thể được đăng ký bởi Chủ tịch WRPF hoặc người phát ngôn chính thức của Liên đoàn.

1.9.4. Báo cáo thiết lập kỷ lục

Trong trường hợp thiết lập kỷ lục Lục địa hoặc Thế giới trong các giải đấu do các phòng ban quốc gia của WRPF tổ chức, các nhân viên trực thuộc phòng ban WRPF của quốc gia này chịu trách nhiệm cung cấp báo cáo chặt chẽ cuộc thi cho Trụ sở WRPF trong vòng 3 ngày. Báo cáo phải được tạo theo mẫu đã thiết lập sẵn và thể hiện rõ thông tin cần thiết về các kỷ lục được thiết lập.

1.9.5. Điều kiện thiết lập kỷ lục Quốc gia

Chỉ công dân của quốc gia mới có thể thiết lập kỷ lục quốc gia đó. Ví dụ, chỉ công dân Liên bang Nga mới có thể thiết lập kỷ lục của Nga; chỉ công dân Hoa Kỳ mới có thể thiết lập kỷ lục của Mỹ,…

1.9.6. Mức độ của kỷ lục

Mức độ của các kỷ lục được thiết lập phụ thuộc vào phân loại của giải đấu.

1.9.7. Tình trạng chấp thuận của kỷ lục

Tình trạng được chấp thuận của các kỷ lục phụ thuộc vào cấp bậc của trọng tài tham gia trong chính các cuộc thi.

1.9.8. Phương thức thiết lập kỷ lục

Tất cả các kỷ lục có thể được thiết lập trong các Giải vô địch WRPF có thể được thực hiện trong các phương thức sau đây:

  • Powerlifting Total
  • Powerlifting Squat
  • Powerlifting Bench Press
  • Powerlifting Deadlift
  • Push-pull Total
  • Push-pull Bench Press
  • Push-pull Deadlift
  • Bench Press
  • Feet Up Bench Press
  • Deadlift

1.9.9. Phân loại kỷ lục

Tất cả các kỷ lục được đăng ký theo từng nhóm tuổi, nhóm cân nặng và phân biệt theo giới tính.

1.9.10. Kỷ lục trong hạng “Amateurs-D”

Kỷ lục trong hạng “Amateurs-D” phải được đăng ký riêng biệt so với kỷ lục trong hạng “Amateurs” và “Professionals”.

1.9.11. Kỷ lục trong hạng “Professionals”

Trong hạng “Professionals”, kỷ lục chỉ được đăng ký trong nhóm tuổi Open và phân biệt theo cân nặng và giới tính.

1.9.12. Điều kiện đăng ký kỷ lục

Việc đăng ký kỷ lục chỉ diễn ra trong giải đấu được công nhận bởi WRPF và tuân thủ đầy đủ các quy tắc của liên đoàn và đầy đủ điều kiện về trang thiết bị, trọng tài như đã nêu trong các quy định.

1.9.13. Attempt phá kỷ lục

Các nỗ lực phá kỷ lục có thể được thực hiện trong bất kỳ attempt nào. Trong trường hợp trong một giải đấu và trong cùng một hạng mục có nhiều attempts thành công lập kỷ lục, attempt cuối cùng với trọng lượng nặng nhất sẽ được công nhận là kỷ lục mới.

1.9.14. Trường hợp hai vận động viên vượt qua kỷ lục hiện tại

Trong trường hợp hai vận động viên vượt qua kỷ lục hiện tại trong các giải cho phần thi riêng biệt hoặc tổng cộng bằng nhau, vận động viên có cân nặng thấp hơn sẽ được công nhận là vô địch. Nếu cả hai vận động viên có cùng mức cân nặng khi cân (weight in), vận động viên nào đầu tiên phá kỷ lục hiện tại sẽ được công nhận là vô địch.

1.9.15. Yêu cầu vượt kỷ lục

Việc xác định kỷ lục mới của WRPF chỉ được tính nếu nó vượt qua kỷ lục trước đó ít nhất 0,5 kg (500 gram).

1.9.16. Kỷ lục trong nhóm tuổi

Kỷ lục trong các nhóm tuổi được tính kể cả khi chỉ có một người tham gia ở nhóm tuổi đó.

1.9.17. Tiêu chuẩn kỷ lục

Trong trường hợp không có kết quả bảng kỷ lục, các kỷ lục được xác định dựa trên kết quả lift được đặt bởi Ban Chủ tịch WRPF như một “tiêu chuẩn kỷ lục” và được chấp nhận là kỷ lục của tất cả các cấp độ. Chỉ vận động viên vượt qua “tiêu chuẩn kỷ lục” mới trở thành chủ kỷ.

“Tiêu chuẩn kỷ lục” trong nhóm tuổi tương đương với hạng mục thể thao (vui lòng xem tài liệu “Tiêu chuẩn phân loại WRPF” trên trang web chính thức - https://wrpfvietnam.com):

  • Teens 14-16 - không có bảng “Standard of Record”;
  • Teens 17-19 - “I sport category”;
  • Junior 20-23 – “Candidate Master of Sport”;
  • Open – “Master of Sports”;
  • Masters 40-49 – “Master of Sports”;
  • Masters 50-59 – “Candidate Master of Sports”;
  • Masters 60-69; 70-79 - không có bảng “Standard of Record”.

1.9.18. Attempt thứ tư để thiết lập kỷ lục

Tại các hạng “Amateurs-D”, “Amateurs” và “Professionals”, attempt thứ tư có thể được cấp cho vận động viên để thiết lập kỷ lục trong từng phần thi. Mục đích duy nhất của attempt thứ tư này là thiết lập kỷ lục mới. Attempt thứ tư này không tính trong kết quả tổng và không được xem xét khi xếp hạng vận động viên tại giải đấu, cũng không được xem xét trong việc đăng ký danh hiệu, tính điểm đội hoặc tính người chiến thắng tuyệt đối.

1.9.19. Điều kiện cấp attempt bổ sung

Attempt bổ sung để lấy kỷ lục chỉ được cấp cho vận động viên trong trường hợp attempt thứ ba của vận động viên đó thực hiện thành công (được chấp thuận bởi các trọng tài trên sàn thi đấu) trong các hạng “Amateurs-D”, “Amateurs” và “Professionals”.

1.9.20. Điều kiện tham gia attempt bổ sung

Chỉ những vận động viên đã đăng ký và tham gia giải đấu mới có thể cố gắng thiết lập kỷ lục trong attempt bổ sung (nghĩa là một vận động viên có kết quả không thành công trong ba attempts trước đó nhưng vẫn ở lại giải đấu như một khách mời không thể thiết lập kỷ lục với attempt thứ tư). Nếu vận động viên muốn thiết lập kỷ lục trong một phần thi duy nhất, vận động viên đó bắt buộc phải nộp đơn đăng ký trước khi bắt đầu giải đấu. Việc đăng ký phá kỷ lục ở một phần thi cũng có thể diễn ra với sự chấp thuận của ban tổ chức 30 phút trước khi diễn ra giải đấu.

1.9.21. Hạng mục đăng ký kỷ lục

Vận động viên chỉ có thể đăng ký thiết lập kỷ lục trong hạng (hoặc các hạng) mà họ đã thi đấu trước khi kết thúc lần weight-in cuối cùng.

1.9.22. Thiết lập kỷ lục theo nhóm tuổi

Các kỷ lục mới có thể được tính theo các nhóm tuổi, phụ thuộc vào hạng mà vận động viên đã đăng ký tham gia giải đấu:

  • “Junior” có thể thiết lập kỷ lục trong hạng “Junior” và trong hạng “Open”;
  • “Teenagers” có thể thiết lập kỷ lục trong hạng “Teenagers” và trong hạng “Open”;
  • Các vận động viên từ hạng “Open” chỉ có thể thiết lập kỷ lục trong hạng “Open”;
  • “Masters” có thể thiết lập kỷ lục trong hạng “Masters” cũng như trong hạng “Open”.

1.9.23. Trường hợp đặc biệt về hạng thi đấu

Trong trường hợp hạng giải đấu quy định rằng tất cả các vận động viên chỉ được thi đấu trong hạng “Open”, bất kể tuổi thực của họ (Teenagers, Juniors hoặc Masters), các vận động viên vẫn có thể thiết lập kỷ lục trong hạng tuổi thực của mình.

1.9.24. Kiểm tra trang phục và trang thiết bị

Sau khi thiết lập kỷ lục mới, vận động viên có nghĩa vụ cung cấp trang phục và trang thiết bị để được kiểm tra toàn diện bởi Trọng tài trưởng ngay trên sàn thi đấu. Thủ tục này phải được thực hiện ngay sau khi attempt đạt kỷ lục và ngay trước khi vận động viên rời khỏi sàn thi đấu.

1.10. Quy Định Về Hội Viên WRPF

1.10.1. Điều kiện thành viên

Tất cả các vận động viên, trọng tài và các thành viên có liên quan khác của cuộc thi phải là thành viên đang hoạt động của Liên đoàn WRPF quốc gia địa phương của mình vào ngày diễn ra giải đấu.

1.10.2. Phí hội viên

  • Các trưởng văn phòng quốc gia có thể quy định mức phí thành viên hàng năm của Liên đoàn (sau đây gọi là “Phí hội viên”). Số tiền phí có thể được quy định trong Luật thi đấu.
  • Việc thanh toán phải được thực hiện bởi các vận động viên trong quá trình đăng ký (trong quá trình cân nặng).
  • Việc thanh toán phí của trọng tài sẽ được thực hiện sau khi được phân công hạng trọng tài hoặc trong quá trình đăng ký của các vận động viên trước khi trọng tài bắt đầu thực hiện nhiệm vụ tại cuộc thi.

1.10.3. Hiệu lực của phí hội viên

Phí hội viên được thu một lần trong năm và có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày thanh toán. Sau thời gian này, nếu vẫn muốn thi đấu trong các giải của liên đoàn WRPF phải tiếp tục thanh toán phí.

1.10.4. Thành viên trong các cuộc thi quốc tế

  • Trong các cuộc thi quốc tế, tất cả các vận động viên và trọng tài phải là thành viên của các bộ phận WRPF quốc gia.
  • Nếu bộ phận WRPF trong quốc gia hiện tại không tồn tại, họ phải đăng ký làm hội viên của liên đoàn quốc gia của quốc gia tổ chức giải đấu bằng cách thanh toán phí hội viên hàng năm.
  • Quy tắc tương tự áp dụng đối với các vận động viên nước ngoài, trọng tài tại bất kỳ giải đấu nào của Liên đoàn WRPF quốc gia.

1.10.5. Cơ sở dữ liệu thành viên

  • Tất cả thành viên của WRPF phải được nhập vào một cơ sở dữ liệu duy nhất. Cơ sở dữ liệu này có sẵn trong mỗi giải đấu tại bộ phận thư ký cân nặng.
  • Thư ký phải tiến hành xác minh thông tin của các vận động viên trong cơ sở dữ liệu này trong quá trình đăng ký.
  • Nếu vận động viên từ một quốc gia khác tham gia cuộc thi, đơn vị tổ chức có thể yêu cầu thông tin của thành viên từ cơ sở dữ liệu của bộ phận WRPF quốc gia của quốc gia đó.

1.10.6. Đăng ký chi nhánh liên kết quốc gia

Để đạt được tư cách là một chi nhánh liên kết quốc gia của WRPF, đại diện tiềm năng phải nộp đơn theo mẫu trên website: https://wrpfvietnam.com.

1.10.7. Quyết định mở Văn phòng Quốc gia

Chủ tịch WRPF là người duy nhất có quyền quyết định mở Văn phòng Quốc gia.

1.11. Liên Kết Quốc Tế

1.11.1. Quy định và yêu cầu

Quy định và yêu cầu của liên kết quốc tế WRPF/WEPF/WAF/WSF – được quy định tại tài liệu “Liên kết quốc tế của WRPF/WEPF/WAF/WSF quốc gia”. Tài liệu này có thể được tìm thấy trên website: https://wrpfvietnam.com.

II. YÊU CẦU VỀ TRANG THIẾT BỊ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CÓ LIÊN QUAN

Mỗi giải đấu ở mỗi cấp độ có yêu cầu về trang thiết bị và số lượng khác nhau. Những yêu cầu này được liệt kê trong Phụ lục số 2 “Yêu cầu kỹ thuật cho việc tổ chức cuộc thi WRPF”. Việc tuân thủ những yêu cầu này là bắt buộc.

Tuy nhiên, tất cả các thiết bị được mô tả trong đó phải tuân thủ các điều khoản sau đây:

2.1. Cân

  • Cân dùng để xác định cân nặng của vận động viên phải là cân điện tử số, hiển thị trọng lượng với hai chữ số thập phân sau dấu phẩy và có giới hạn cân nặng lên đến 180 kg.
  • Chứng chỉ cân phải còn hiệu lực trong vòng một năm kể từ ngày diễn ra cuộc thi.

2.2. Sàn Thi Đấu (Platform)

  • 2.2.1. Tất cả các lần lift của vận động viên phải được thực hiện trên một sàn thi đấu có kích thước tối thiểu là 2,5 m x 2,5 m và tối đa là 4,0 m x 4,0 m. Chiều cao của sàn tập không được vượt quá 15 cm so với sân khấu hoặc mặt bằng xung quanh. Bề mặt của sàn tập phải phẳng, không trơn trượt.
  • 2.2.2. Nghiêm cấm sử dụng sàn thi đấu có kết cấu nhiều thành phần và không có liên kết với nhau.
  • 2.2.3. Bề mặt trên của sàn thi đấu phải đảm bảo việc chân của vận động viên có độ bám tốt với sàn, vì vậy nó phải được làm từ vật liệu chống trượt và chắc chắn. Nghiêm cấm việc sử dụng các phần không được gắn kết với nhau.
  • 2.2.4. Nghiêm cấm việc sử dụng tấm đệm (loose mat) hoặc các tấm đệm vật liệu đệm tương tự (có độ dày hơn 1cm).

2.3. Thanh Tạ Và Khoá Tạ

  • 2.3.1. Tại các cuộc thi WRPF, chỉ được sử dụng những khóa và thanh đòn đảm bảo an toàn cho vận động viên và người hỗ trợ trong quá trình thực hiện các phần thi.
  • 2.3.2. Các loại thanh đòn được phép sử dụng:
    • Thanh đòn tiêu chuẩn cho powerlifting (stiff)
    • Thanh đòn chuyên biệt cho phần thi squat
    • Thanh đòn chuyên biệt cho phần thi deadlift (flexible/soft)
  • 2.3.3. Tất cả các thanh đòn được sử dụng trong cuộc thi phải đáp ứng các yêu cầu tổng quát sau đây:
    • Chiều dài tối thiểu của thanh tạ là 2,2 m và không vượt quá 2,45 m.
    • Khoảng cách tối thiểu giữa 2 mặt khoá tạ là 1,31m và không vượt quá 1,48m.
    • Đường kính của ống ngoài thanh tạ (phần lắp tạ) không được vượt quá 32 mm hoặc nhỏ hơn 27 mm.
    • Tổng trọng lượng của thanh tạ và khóa tạ có thể là 25kg hoặc 30 kg (cho thanh tạ chuyên biệt đối với phần thi squat).
    • Khoá tạ phải có cân nặng 2,5kg/cái.
    • Tất cả các thanh tạ được sử dụng trong cuộc thi phải có trọng lượng trong khoảng ± 0,25 % so với giá trị khai báo của chúng.
    • Đường kính của ống trong thanh tạ (phần cầm, nắm của vận động viên) không được vượt quá 52 mm hoặc nhỏ hơn 50 mm.
    • Thanh tạ phải có vạch đánh dấu hoặc gia công bằng đường kính hoặc băng dán thể hiện độ dài 81cm giữa vạch đánh dấu, gia công hoặc băng dán.
  • 2.3.4. Nghiêm cấm thay đổi thanh tạ trong quá trình thi đấu ngoại trừ trường hợp thanh đòn bị hỏng hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn của vận động viên. Quyết định thay đổi thanh đòn có thể được đưa ra bởi Ban kỹ thuật, ban giám khảo hoặc trọng tài cuộc thi. Việc thay đổi thanh đòn được thực hiện tùy theo phần thi mà thanh đã được sử dụng.
  • 2.3.5. Việc sử dụng thanh tạ trong giải đấu được điều chỉnh trong Phụ lục số 2 “Yêu cầu kỹ thuật cho việc tổ chức cuộc thi WRPF”.

2.4. Bánh Tạ

Bánh tạ được sử dụng trong cuộc thi WRPF phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  • 2.4.1. Tất cả các bánh tạ được sử dụng trong cuộc thi phải có xuất xứ từ nhà máy chuyên dụng, không được có dấu hiệu vỡ, nứt và các khuyết điểm khác có thể ảnh hưởng đến an toàn trong quá trình sử dụng.
  • 2.4.2. Tất cả các bánh tạ được sử dụng trong cuộc thi phải có trọng lượng trong khoảng ± 0,25 % hoặc 10 gram so với giá trị khai báo của chúng.
  • 2.4.3. Kích thước lỗ ở giữa bánh tạ không được vượt quá 53 mm hoặc nhỏ hơn 51 mm.
  • 2.4.4. Các bánh tạ phải nằm trong phạm vi sau: 0,25 kg; 0,5 kg; 1 kg; 1,25 kg; 2,5 kg; 5 kg; 10 kg; 15 kg; 20 kg và 25 kg. Có thể sử dụng bánh tạ nặng 50 kg nếu cần thiết.
  • 2.4.5. Bánh tạ nặng 25 kg không được có độ dày vượt quá 6 cm. Bánh tạ nặng 20 kg và nhỏ hơn không được có độ dày vượt quá 5 cm. Bánh tạ nặng 50 kg không được có độ dày vượt quá 12 cm. Đây là quy định cho loại bánh tạ kim loại, không phải loại được bọc với lớp cao su.
  • 2.4.6. Bánh tạ phải được sơn màu như sau:
    • 0,25 kg; 0,5 kg; 1,25 kg; 2,5 kg - màu đơn sắc bất kỳ;
    • 5 kg - màu trắng;
    • 10 kg - màu xanh lá cây;
    • 15 kg - màu vàng;
    • 20 kg - màu xanh dương;
    • 25 kg - màu đỏ;
    • 50 kg - màu xanh lá cây.
    Chỉ được sử dụng bánh tạ có màu khác sau khi được đồng ý của trưởng bộ phận quốc gia.
  • 2.4.7. Tất cả các bánh tạ phải được đánh dấu rõ trọng lượng của chúng và được xếp theo thứ tự trọng lượng từ lớn nhất đến nhỏ nhất, sao cho các trọng lượng trên mỗi đĩa tạ, bánh tạ có thể đọc được bởi các trọng tài.
  • 2.4.8. Các bánh tạ đầu tiên và nặng nhất được lắp vào thanh tạ phải được xếp mặt hướng vào; các bánh tạ còn lại được xếp mặt ra hướng ngoài.
  • 2.4.9. Đường kính của các bánh tạ lớn nhất khi lắp vào thanh tạ không được vượt quá 45 cm. Đường kính của các đĩa tạ, bánh tạ có trọng lượng 50 kg; 25 kg và 20 kg phải chính xác là 45 cm.
  • 2.4.10. Bánh tạ cao su chỉ được chấp nhận khi có khoảng cách ít nhất 5 cm tính từ phía ngoài các khoá tạ đến đầu thanh tạ, để người hỗ trợ có thể nắm, đỡ khi vận động viên thực hiện phần thi.

2.5. Khung Squat

  • 2.5.1. Có thể sử dụng hai loại khung squat trong các giải đấu WRPF:
    • “Mono lift” với hệ thống thủy lực để điều chỉnh chiều cao của khung với đòn giữ thanh tạ khi vận động viên thực hiện động tác.
    • Khung tiêu chuẩn cho powerlifting với hệ thống điều chỉnh chiều cao của khung.
  • 2.5.2. Khung squat phải là một cấu trúc đơn thống nhất, bền, dễ làm việc cho những người hỗ trợ và đảm bảo an toàn cho việc thực hiện phần thi của vận động viên.
  • 2.5.3. Loại khung “mono lift” phải có khả năng được đảm bảo khoảng cách an toàn của thanh tạ và sàn thi đấu theo yêu cầu bằng dây hoặc xích. Điều này nhằm tránh thanh tạ rơi xuống sàn trong trường hợp vận động viên không thực hiện được attempt của mình và làm rơi thanh tạ.
  • 2.5.4. Trong các giải đấu quốc tế và quốc gia, để thực hiện các attempt squat, “mono lift” phải được sử dụng với cơ chế thay đổi chiều cao của khung bằng cách cơ khí, thủy lực hoặc cơ chế khác. Trong các cấp độ thi đấu khác, được phép sử dụng khung squat tiêu chuẩn.
  • 2.5.5. Khung squat phải được thiết kế để điều chỉnh từ chiều cao tối thiểu 1,00 m ở vị trí thấp nhất lên đến chiều cao ít nhất 1,70 m với bước tăng là 5 cm. Khoảng cách giữa các cạnh ngoài của các đòn giữ thanh không được vượt quá 1,2 m.
  • 2.5.6. Các đòn giữ tạ của “mono lift” phải có đòn bẩy giữ thanh tạ có thể di chuyển vào trong sao cho khoảng cách giữa được điều chỉnh lên đến 60 cm và ở bất kỳ vị trí trung gian nào, các đòn phải được cố định chắc chắn bằng các kẹp hoặc gài đặc biệt.
  • 2.5.7. Các khung squat tiêu chuẩn phải có khả năng nghiêng và đưa hai nấc khoá di chuyển theo chiều dọc để cố định chắc chắn vị trí, cần sử dụng kẹp hoặc gài.
  • 2.5.8. Để cố định chiều cao yêu cầu của khung, cần sử dụng chốt đặc biệt.

2.6. Ghế Bench

  • 2.6.1. Ghế bench được sử dụng trong các cuộc thi WRPF phải là một băng ghế đơn và có cấu trúc vững chắc, an toàn cho các vận động viên và người hỗ trợ tham gia phần thi.
  • 2.6.2. Ghế bench phải tuân thủ các kích thước sau:
    • Chiều dài - không ngắn hơn 1,22m;
    • Chiều rộng - không hẹp hơn 29 cm và không rộng quá 32 cm;
    • Chiều cao - không thấp hơn 42 cm và không cao quá 45 cm tính từ mặt sàn đến mặt đệm của ghế;
    • Chiều cao của các trụ đỡ thanh tạ phải điều chỉnh được, thấp nhất là 75 cm và cao nhất là 110 cm tính từ mặt sàn đến vị trí nghỉ thanh tạ;
    • Chiều rộng tối thiểu giữa các bên trong của các trụ đỡ thanh tạ là 1,1 m;
    • Phần đầu của ghế phải dài ra 22 cm vượt ra khỏi trung tâm các trụ đỡ thanh tạ với sai số chấp nhận là 5 cm.
  • 2.6.3. Ghế bench phải được trang bị bộ giới hạn đặc biệt có thể điều chỉnh độ cao.
  • 2.6.4. Phần đầu của ghế phải được trang bị các miếng đệm để các hỗ trợ viên có thể đứng được và không được cản trở vận động viên khi thực hiện phần thi của mình.
  • 2.6.5. Chiều cao của ghế nên được điều chỉnh thông qua cơ cấu đòn bẩy hoặc giắc cắm.
  • 2.6.6. Để cố định chiều cao của các trụ đỡ thanh tạ và các trụ an toàn, phải sử dụng chốt.

2.7. Đèn Báo

  • 2.7.1. Hệ thống đèn phải được cung cấp cho các trọng tài để báo hiệu quyết định của họ về việc kết quả attempt mà vận động viên thực hiện thành công hoặc không thành công. Hệ thống đèn phải là một bảng thông tin với ba tín hiệu màu trắng và ba tín hiệu màu đỏ được đặt trong một hàng ngang và cũng có một bảng cho mỗi trọng tài trên sàn thi đấu. Ngoài ra, bảng báo hiệu phải có chuông báo với 2 tone riêng biệt. Chuông báo và bảng báo hiệu phải rõ ràng đối với các trọng tài trên sàn thi đấu, ban giám khảo, thư ký, vận động viên đang thi đấu trên sàn và khán giả.
  • 2.7.2. Khi một trọng tài phát hiện vi phạm, họ kích hoạt công tắc điều khiển của mình. Mỗi trọng tài sẽ điều khiển một đèn màu trắng và một đèn màu đỏ. Hai màu này đại diện cho thông báo "thành công" và "không thành công" tương ứng với hành động nâng tạ của vận động viên. Ngoài ra, trong trường hợp "không thành công", khi trọng tài đưa ra tín hiệu, họ phải sử dụng thẻ thông tin lỗi, chi tiết hơn về điều này xem ở chương 2.9 của Quy tắc.
  • 2.7.3. Hệ thống đèn phải được sắp xếp ngang hàng và tương ứng với vị trí của ba trọng tài. Chúng phải được kết nối dây sao cho sáng cùng một lúc, không riêng lẻ khi được kích hoạt bởi ba trọng tài.
  • 2.7.4. Các trọng tài có nhiệm vụ giám sát việc hoàn thành đúng của động tác thi đấu của vận động viên. Trong trường hợp vi phạm quy tắc, trọng tài có quyền kích hoạt tín hiệu đèn từ xa trước khi vận động viên hoàn thành attempt của mình. Khi hầu hết các trọng tài kích hoạt điều khiển từ xa, sẽ có một cảnh báo thông báo cho vận động viên biết rằng attempt của họ là “no lift”.
  • 2.7.5. Trong trường hợp khẩn cấp, ví dụ như hệ thống điện gặp sự cố, các trọng tài sẽ được cung cấp cờ trắng và đỏ nhỏ hoặc bảng để thông báo quyết định của họ ngay khi có lệnh “cờ” từ Trọng tài trưởng. Trong trường hợp không có cờ, trọng tài sẽ chỉ ra quyết định của mình bằng cử chỉ tay. Ngón tay cái giơ lên – “good lift”, ngón tay cái hướng xuống – “no lift”.

2.8. Đồng Hồ Đếm Giờ

  • 2.8.1. Đồng hồ đếm giờ được sử dụng để thiết lập thời gian giới hạn sau khi vận động viên được gọi tên lên sàn thi đấu và trước khi bắt đầu thực hiện phần thi của mình.
  • 2.8.2. Đồng hồ đếm giờ phải được đặt trong phạm vi tầm nhìn của các trọng tài trên sàn thi đấu, thư ký, ban giám khảo, khán giả và các vận động viên trong khu vực ra vào sàn thi đấu. Phải có một bảng thông tin hiển thị đếm ngược cho thời gian vận động viên được gọi tên để ra sân.

III. TRANG THIẾT BỊ CÁ NHÂN

Nghiêm cấm sử dụng các vật phẩm trang thiết bị cá nhân có nhãn dán, hình tượng, in ấn lạm dụng gây phản tác dụng với tinh thần thể thao.

3.1. Singlet

  • 3.1.1. Trang phục thi đấu, ở đây có thể hiểu là Singlet, phải được làm hoàn toàn bằng vải hoặc chất liệu vải tổng hợp, sao cho bộ đồ không cung cấp sự hỗ trợ nào cho vận động viên trong quá trình thực hiện phần thi.
  • 3.1.2. Bất kỳ đường may, đường viền hay chi tiết nào của singlet được các thành viên trong Ủy ban Kỹ thuật, ban giám khảo hoặc các trọng tài (trong trường hợp không có mặt của những thành viên trên), đánh giá là được dùng để hỗ trợ hoặc cải thiện kết quả thi đấu của vận động viên sẽ bị cấm sử dụng trong cuộc thi.
  • 3.1.3. Singlet phải là một mảnh và vừa vặn với thân hình của vận động viên, không quá rộng hoặc quá dãn khi mặc.
  • 3.1.4. Phần dây đeo vai singlet phải luôn được mặc qua vai của vận động viên, đúng với mục đích sử dụng của chúng trong quá trình vận động viên thực hiện phần thi của mình.
  • 3.1.5. Singlet phải tuân thủ các thông số kỹ thuật sau đây:
    • Có thể có màu sắc bất kỳ, đơn sắc hoặc đa màu.
    • Singlet có thể có các biểu trưng hoặc huy hiệu: của quốc gia của vận động viên, tên vận động viên, câu lạc bộ hoặc nhà tài trợ cá nhân của vận động viên.
    • Cấm in ấn hoặc nhãn hiệu có các khẩu hiệu xúc phạm, gây phản cảm hoặc làm mất uy tín, tinh thần thể thao.
  • 3.1.6. Đường may và đường viền không được rộng hơn 3 cm và độ dày là 0,5 cm. Những đường may có thể được che hoặc gia cố bằng một dải nhỏ chất liệu vải co giãn, không quá 2 cm chiều rộng và 0,5 cm độ dày. Lưu ý, chỉ có trang phục thi đấu trong bộ môn cử tạ và đấu vật là có thể có đường may và viền vượt quá 3 cm chiều rộng. Ngoài ra, đáy của singlet có thể có hai lớp cùng chất liệu vải của bộ đồ tương tự nhau, không lớn hơn 12 x 24 cm.
  • 3.1.7. Singlet phải có ống chân, chiều dài phía ngoài của chân có thể lên đến 25 cm, nhưng chiều dài theo phía bên trong chân từ giữa đường may ở giữa đùi không được nhỏ hơn 5 cm và không lớn hơn 15 cm. Việc xác định chiều dài có thể áp dụng cách đo và được thực hiện từ phía trên đường may ở giữa đùi dọc theo phía bên trong chân.
  • 3.1.8. Không sử dụng singlet có các đặc điểm sau:
    • Có tay áo dù ở bất cứ chiều dài nào.
    • Có bộ phận hỗ trợ hoặc cải thiện kết quả thi đấu của vận động viên hoặc phụ kiện khác từ kim loại, nhựa hoặc các vật liệu khác có thể gây thương tích hoặc ảnh hưởng quá trình thực hiện phần thi của vận động viên.
    • Nghiêm cấm gia cố singlet bằng cách chần chỉ hoặc may thêm vật liệu.
  • 3.1.9. Những singlet khác không được thỏa mãn theo Quy định này sẽ không được phép sử dụng trong các cuộc thi.

3.2. Áo Thun

  • 3.2.1. Mọi vận động viên đều phải mặc áo thun dưới singlet trong lúc Squat và Bench Press; nam và nữ không cần mặc áo thun trong lúc Deadlift. Ngoài ra, phụ nữ có thể mặc áo ngực hoặc áo ngực thể thao dưới áo thun, mà không có sự hỗ trợ bổ sung. Không được mặc hơn một áo thun trong quá trình thi đấu.
  • 3.2.2. Áo thun phải tuân thủ các đặc điểm kỹ thuật sau đây:
    • Áo thun phải chỉ được làm từ bông và/hoặc polyester. Cấm sử dụng áo thun làm bằng chất liệu cao su co giãn. Áo thun có chất liệu làm từ denim và vải bạt cũng bị cấm sử dụng khi thi đấu.
    • Áo thun không được có các đường may gia cố hoặc túi, cúc, khóa kéo hoặc cổ áo hình chữ V.
    • Áo thun phải có tay áo. Những tay áo đó phải có điểm kết thúc dưới đầu vai của người tập và không được dài đến hoặc phủ hết khuỷu tay của người tập. Khi thi đấu, tay áo không được kéo lên hoặc gập lên đầu vai.
    • Áo thun có thể là áo thun được phát hành bởi giải đấu, hoặc có thể mang logo hoặc biểu tượng của quốc gia, câu lạc bộ hoặc nhà tài trợ cá nhân của vận động viên.
    • Khi mặc áo thun dùng để thi đấu, vận động viên phải có cảm giác thoải mái và không cung cấp hỗ trợ vật lý nào.

3.3. Đồ Lót

  • 3.3.1. Vận động viên phải mặc “quần lót thể thao” tiêu chuẩn thương mại hoặc quần lót tiêu chuẩn thương mại (không phải quần short form boxer) được làm từ bất kỳ chất liệu hỗn hợp nào từ cotton, nylon hoặc polyester bên trong singlet trong suốt quá trình thực hiện ba động tác thi đấu.
  • 3.3.2. Phụ nữ cũng có thể mặc áo lót tiêu chuẩn thương mại hoặc áo lót thể thao.
  • 3.3.3. Không được mặc quần bơi hoặc bất kỳ đồ lót nào có chất liệu thun co giãn hoặc tương tự, trừ phần thắt lưng của đồ lót bên trong singlet.
  • 3.3.4. Bất kỳ loại nội y cải thiện hoặc hỗ trợ vận động viên thi đấu đều không được phép sử dụng trong cuộc thi. Các trọng tài, ban giám khảo và ủy ban kỹ thuật có toàn quyền đánh giá chi tiết này của nội y mà vận động viên sử dụng.

3.4. Vớ

  • 3.4.1. Khi thi đấu, vận động viên chỉ được mang 1 đôi vớ.
  • 3.4.2. Vớ có thể là vớ đơn sắc hoặc đa sắc.
  • 3.4.3. Vớ thi đấu của vận động viên không được phép có chiều dài tiếp xúc với xỏ gối (knee sleeves) hoặc quấn gối (knee wraps) của vận động viên đó.
  • 3.4.4. Các loại vớ full-length, quần dài hoàn toàn bị cấm.
  • 3.4.5. Trong phần thi deadlift, vận động viên được khuyến khích sử dụng xà cạp (gaiters). Chiều dài của chúng phải thỏa mãn việc điểm cuối của xà cạp cách 5 cm so với xương bánh chè.
  • 3.4.6. Việc sử dụng các tấm bảo vệ và lớp phủ đặc biệt trong phần thi deadlift là hợp lệ. Vận động viên được phép đeo chúng dưới xà cạp. Chúng phải được mặc sao cho phần trên của tấm bảo vệ không được nhô ra khỏi xà cạp.

3.5. Đai Thi Đấu

  • 3.5.1. Các vận động viên có thể sử dụng đai thi đấu. Đai thi đấu phải được đặt mang bên ngoài singlet.
  • 3.5.2. Đai thi đấu có thể được làm từ da, nhựa vinyl hoặc các vật liệu không co giãn tương tự và được thiết kế trong một hoặc nhiều lớp dán xen nhau có thể được dán và/hoặc may chắc chắn với nhau.
  • 3.5.3. Đai thi đấu không được có lớp đệm, thanh chống hoặc hỗ trợ bất kể chất liệu nào, không chỉ trên bề mặt mà còn ẩn bên trong các lớp của thắt lưng.
  • 3.5.4. Khóa đai được quy định phải được gắn vào một đầu của thắt lưng bằng cách sử dụng chốt và/hoặc đường may.
  • 3.5.5. Đai thi đấu có thể có khóa buộc với một hoặc hai xỏ kim loại hoặc loại “cởi nhanh” (“cởi nhanh” ở đây có thể hiểu đến khóa của đai là loại cần gạt/lever belt). Một vòng lưỡi phải được gắn gần khóa buộc bằng cách sử dụng chốt và/hoặc đường may.
  • 3.5.6. Việc trang trí đai thi đấu với các chữ viết hoặc hình vẽ trên thắt lưng mà không phản cảm và không làm xấu đi môn thể thao là hợp lệ.
  • 3.5.7. Kích thước:
    • Chiều rộng tối đa của đai thi đấu là 10 cm.
    • Độ dày tối đa của đai thi đấu là 13 mm dọc theo chiều dài của đai.
    • Chiều rộng bên trong của khóa đai tối đa là 11 cm.
    • Chiều rộng bên ngoài của khóa đai tối đa là 13 cm.
    • Vòng lưỡi rộng tối đa 5 cm.
    • Khoảng cách giữa đầu đai và đầu xa của vòng lưỡi tối đa 15 cm.

3.6. Giày, Ủng Thi Đấu

  • 3.6.1. Vận động viên phải mang giày hoặc ủng trong khi tham gia thi đấu.
  • 3.6.2. Giày hợp lệ là các dòng giày thể thao/giày bốt thể thao thi đấu cho các môn thể thao trong nhà, ví dụ: đấu vật/bóng rổ/thể dục dụng cụ, giày cử tạ (weightlifting, powerlifting) hoặc dép Deadlift.
  • 3.6.3. Phần đế giày không được vượt quá 5 cm.
  • 3.6.4. Nếu vận động viên sử dụng lót bổ sung thì độ dày của lót không được vượt quá 1 cm.
  • 3.6.5. Nghiêm cấm sử dụng giày hở gót.
  • 3.6.6. Nghiêm cấm sử dụng giày có gai hoặc dải kim loại, miếng đệm.

3.7. Quấn Cổ Tay

  • 3.7.1. Chỉ được phép sử dụng băng hoặc quấn cổ tay có thiết kế một lớp đàn hồi, được cấu thành từ các vật liệu do nhà máy sản xuất: vải crepe, polyester, cotton hoặc sự kết hợp của chúng.
  • 3.7.2. Độ dài quấn cổ tay không được dài quá 1 m và rộng không quá 8 cm. Quấn cổ tay cũng như băng cố định phải có chiều dài trong phạm vi 1 m. Quấn cổ tay có thể có vòng cố định hỗ trợ việc xỏ cũng như đảm bảo an toàn của vận động viên. Tuy nhiên, khi thi đấu, vòng cố định không được móc vào các ngón tay của vận động viên, kể cả ngón cái.
  • 3.7.3. Có thể đeo băng thấm mồ hôi tiêu chuẩn thương mại nhưng chiều rộng không được vượt quá 12 cm. Không được phép kết hợp quấn cổ tay và băng thấm mồ hôi.
  • 3.7.4. Miếng bọc cổ tay không được dài quá 10 cm phía trên và 2 cm phía dưới tâm khớp cổ tay và không được chiều rộng che phủ vượt quá 12 cm.
  • 3.7.5. Nghiêm cấm việc sử dụng nhiều băng quấn trên một tay cùng một lúc.

3.8. Quấn Gối

  • 3.8.1. Việc sử dụng quấn gối trong các cuộc thi WRPF là hoàn toàn được phép trong khi thực hiện các động tác squat và deadlift.
  • 3.8.2. Chỉ được phép sử dụng các loại quấn được làm từ nhà máy có độ đàn hồi và một lớp, với vật liệu từ crepe y tế, polyester, cotton hoặc sự kết hợp của chúng.
  • 3.8.3. Chiều dài của quấn gối không được vượt quá 2,5 m và chiều rộng không quá 8 cm đối với tất cả các loại quấn gối, bất kể trọng lượng. Quấn đầu gối không được kéo dài quá 15 cm ở trên và 15 cm ở dưới tâm khớp gối, và tổng chiều rộng bao phủ không được vượt quá 30 cm.
  • 3.8.4. Quấn gối không được tiếp xúc với tất hoặc singlet của vận động viên.
  • 3.8.5. Cấm sử dụng nhiều quấn gối trên một đầu gối cùng một lúc.
  • 3.8.6. Ngoài ra, có thể sử dụng quấn gối hoặc bọc đầu gối một lớp làm từ cao su tổng hợp hoặc dây thun dệt có bán trên thị trường, được phủ bằng polyester, cotton hoặc kết hợp hai vật liệu. Nó không được dài quá 30 cm và dày dưới 7 mm. Quấn gối không được có bất kỳ đường may chéo nào để hỗ trợ thêm (Quấn đầu gối màu vàng – Yellow Jacket Knee Sleeves chỉ được phê duyệt cho RAW cổ điển, không phải RAW). Vị trí của trang bị này được quy định giống như điều 3.8.3.
  • 3.8.7. Vận động viên thi RAW có thể sử dụng ống bọc đầu gối một lớp tùy chọn trong quá trình thực hiện phần thi. Yêu cầu của ống bọc đầu gối là không có bất kỳ miếng dán nào trên nó, đều phải là loại không thể điều chỉnh và không thể buộc chặt.

3.9. Các Loại Quấn, Băng Quấn, Dây Kéo Tạ Khác

  • 3.9.1. Các loại quấn có chất liệu vải crepe y tế hoặc băng y tế thông thường và dây đeo cổ tay đặc biệt cần có sự chấp thuận đặc biệt để sử dụng trong các cuộc thi đấu.
  • 3.9.2. Các vận động viên có thể dán hai lớp băng y tế lên ngón tay cái. Tuy nhiên, vận động viên không thể sử dụng thạch cao và băng để hỗ trợ thực hiện các phần thi hoặc để giữ thanh đòn.
  • 3.9.3. Khi thực hiện “squat” và “deadlift”, vận động viên được phép sử dụng băng cá nhân hoặc miếng đệm khuỷu tay.
  • 3.9.4. Dưới sự cho phép của ban tổ chức, bác sĩ có thẩm quyền hoặc nhân viên y tế đang hỗ trợ giải, có thể sử dụng băng y tế lên các phần cơ thể bị thương của vận động viên. Tuy nhiên, băng y tế không được sử dụng để hỗ trợ vận động viên giữ thanh đòn.
  • 3.9.5. Băng y tế hoặc loại tương tự không được phép đeo ở bất kỳ nơi nào khác trên cơ thể nếu không có sự cho phép chính thức của Ban giám khảo hoặc Trọng tài chính. Không được sử dụng băng y tế để hỗ trợ vận động viên giữ thanh đòn.
  • 3.9.6. Tất cả các báo cáo y tế để chứng minh vận động viên có thể được phép sử dụng băng quấn và băng y tế trong quá trình thi đấu phải được nộp cho trọng tài chính trước sự kiện để xác định tính phù hợp của chúng với các quy tắc.
  • 3.9.7. Cấm sử dụng bất kỳ loại quấn hoặc băng nào trên các khớp khuỷu tay khi hoàn thành phần thi “bench press”.
  • 3.9.8. Nếu một vận động viên tham gia thi đấu có khiếm khuyết mất đi một bộ phận của ngón tay, bao gồm cả ngón cái, nơi bàn tay đó chịu trách nhiệm nắm chặt thanh đòn trong động tác deadlift, anh ta được phép sử dụng dây đeo. Tuy nhiên, dây đeo này chỉ có thể được sử dụng trên bàn tay đó và chỉ được gắn ở cổ tay. Dây đeo chỉ có thể được sử dụng theo thỏa thuận với Trọng tài trưởng WPF.

3.10. Quy Trình Kiểm Tra Trang Thiết Bị Cá Nhân Của Vận Động Viên

  • 3.10.1. Xuyên suốt giải đấu, việc kiểm tra thiết bị cá nhân của mỗi vận động viên tham gia có thể được thực hiện tại bất cứ lúc nào. Đây không phải là một thủ tục bắt buộc. Tuy nhiên, bất kỳ vận động viên nào nằm trong diện tình nghi bởi trọng tài đều có thể được kiểm tra tính hợp lệ của trang thiết bị cá nhân, cả trước và sau giải đấu.
  • 3.10.2. Vận động viên có thể cung cấp văn bản hợp lệ của trang thiết bị của mình để xem xét trong quá trình kiểm tra cân nặng nhưng không muộn hơn 20 phút trước flight của vận động viên đó bắt đầu.
  • 3.10.3. Chỉ có trọng tài, ban tổ chức và thành viên ban kỹ thuật được quyền kiểm tra trang thiết bị cá nhân của vận động viên.
  • 3.10.4. Trang thiết bị không tuân thủ các quy tắc này sẽ không được phép sử dụng. Nhưng có thể có ngoại lệ. Ví dụ: chiều dài của băng hoặc ống quần có thể được cắt bớt để phù hợp với các quy tắc.
  • 3.10.5. Cấm sử dụng các trang thiết bị hoặc hình thức có hình dáng nhếch nhác hoặc bị hư hỏng trong quá trình thi đấu. Những dòng chữ hoặc hình ảnh mang tính xúc phạm trên trang thiết bị đều bị cấm.
  • 3.10.6. Trường hợp trọng tài mắc lỗi trong quá trình kiểm tra trang thiết bị của vận động viên, cho phép vận động viên thi đấu với trang thiết bị không đúng quy định thì kết quả thi đấu của vận động viên có sử dụng trang thiết bị không hợp lệ sẽ bị hủy bỏ.
  • 3.10.7. Các thiết bị khác như đồng hồ, đồ trang sức, miếng bảo vệ răng, kính mắt và các vật dụng vệ sinh phụ nữ không nằm trong danh mục trang thiết bị cần kiểm tra.
  • 3.10.8. Trang thiết bị của vận động viên sẽ được Kiểm soát viên kỹ thuật kiểm tra trước khi thực hiện attempt phá kỷ lục thế giới, khu vực, châu lục.

3.11. Quy Định Về Các Vật Dụng Hỗ Trợ Khác

  • 3.11.1. Việc sử dụng dầu, mỡ hoặc các chất bôi trơn khác trên cơ thể hoặc trang thiết bị cá nhân hoàn toàn bị nghiêm cấm. Phấn rôm cho trẻ em, nhựa thông, bột talc, magie cacbonat hoặc phấn phủ là những chất duy nhất được phép sử dụng trên cơ thể và trang phục của vận động viên trong suốt quá trình thi đấu.
  • 3.11.2. Việc sử dụng bất kỳ loại keo nào ở mặt dưới giày dép bị nghiêm cấm (áp dụng cho bất kỳ loại lót nào trong đế giày, thép hoặc các vật liệu khác, lớp lót giấy cát, v.v.).
  • 3.11.3. Việc sử dụng bất kỳ chất kết dính nào, chẳng hạn như giấy nhám, vải nhám, v.v. hay phủ nước ngọt hoặc magie cacbonat lên giày bị nghiêm cấm. Vận động viên được quyền phun nước lên giày.
  • 3.11.4. Việc sử dụng bất kỳ chất liệu nào lên thiết bị thi đấu được sử dụng trong quá trình thi đấu bị nghiêm cấm. Bất kỳ chất liệu nào có thể hiểu là tất cả các chất khác ngoài chất vô trùng được sử dụng định kỳ như trong quá trình làm sạch thanh tạ, băng ghế, hoặc nền sàn thi đấu.

3.12. Quy Định Về Việc Sát Trùng Khu Vực Diễn Ra Giải Đấu

  • 3.12.1. Việc có một vận động viên lên sàn thi đấu với một vết thương chảy máu hoặc vết thương hở là không được chấp nhận. Mọi thương tổn của vận động viên trong suốt quá trình giải đấu diễn ra phải được điều trị và băng bó trước khi lên sàn thi đấu. Nếu có máu trên thanh đòn hoặc trang thiết bị thi đấu, và việc thi đấu phải được thực hiện, thanh tạ và trang thiết bị khác có liên quan phải được tiệt trùng bằng dung dịch kháng khuẩn. Ban tổ chức cuộc thi có trách nhiệm đảm bảo dung dịch kháng khuẩn luôn sẵn sàng trong suốt cuộc thi.
  • 3.12.2. Trong trường hợp vận động viên xuất hiện vết thương chảy máu hoặc vết thương hở, vận động viên bắt buộc phải tìm đến sự giúp đỡ của chuyên viên y tế để kiểm tra đúng cách và thực hiện các biện pháp cần thiết để điều trị vết thương, cầm máu và được phép tiếp tục tham gia thi đấu. Thời gian quy định cho việc thi đấu của vận động viên (1 attempt – 1 phút) không dừng lại và trong trường hợp không thể giải quyết vết thương trong thời gian quy định, vận động viên sẽ bị tính mất attempt đó.

IV. QUY TẮC THỰC HIỆN CÁC PHẦN THI TRONG POWERLIFTING

4.1. Squat

  • 4.1.1. Vận động viên phải đứng quay mặt về phía trước của sàn thi đấu.
  • 4.1.2. Sau khi thanh đòn được nâng khỏi giá đỡ và hướng về phía mặt trước của sàn thi đấu, vận động viên có thể di chuyển về phía trước hoặc phía sau để cố định cơ thể và thực hiện phần thi squat của mình. Nếu phần thi squat được thực hiện trên khung “monolift”, vận động viên không cần phải di chuyển ra xa giá đỡ. Vận động viên có thể được hỗ trợ trong lúc nâng thanh tạ ra khỏi giá đỡ bởi các người hỗ trợ.
  • 4.1.3. Thanh tạ phải được giữ ngang qua vai với tay và ngón tay cố định thanh tạ. Tay có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào. Giới hạn tối đa của tay vận động viên là khi mép ngoài của bàn tay tiếp xúc với vòng bên trong thanh tạ. Không chạm vào bánh tạ hoặc ống trượt. Việc nắm thanh tạ với ngón cái nằm cùng hướng với 4 ngón còn lại (open grip) là hợp lệ.
  • 4.1.4. Vị trí bắt đầu - đây là vị trí của vận động viên trước khi nhận lệnh/tín hiệu SQUAT từ trọng tài: đôi chân bằng trên sàn tập với đầu gối khóa và cơ thể ở vị trí thẳng đứng (cho phép chênh lệch nhỏ). Đỉnh của thanh đòn không vượt quá 3 cm so với đỉnh cơ vai trước.
  • 4.1.5. Ngay sau khi vận động viên vào vị trí bắt đầu, Trọng tài Chính sẽ ra lệnh tín hiệu đầu tiên. Tín hiệu của Trọng tài Chính bao gồm chuyển động xuống của cánh tay và khẩu lệnh “SQUAT”. Trước khi nhận được tín hiệu “SQUAT”, vận động viên có thể điều chỉnh vị trí mà không bị phạt. Vì lý do an toàn, nếu sau 5 giây vận động viên không đạt được vị trí bắt đầu để sẵn sàng nhận lệnh tín hiệu, vận động viên sẽ được yêu cầu "Đặt lại" thanh tạ, kèm theo chuyển động ngược của cánh tay.
  • 4.1.6. Sau khi nhận khẩu lệnh "SQUAT" từ Trọng tài Chính, vận động viên phải gập đầu gối và hạ cơ thể cho đến khi mặt trên của chân tại khớp háng thấp hơn đỉnh đầu gối (đạt depth).
  • 4.1.7. Mỗi attempt chỉ được thực hiện chuyển động một lần duy nhất. Attempt được coi là đã bắt đầu khi đầu gối của vận động viên đã mở khóa. Trong quá trình hoàn thành bài thi squat, thanh tạ được phép di chuyển từ vị trí bắt đầu xuống dọc theo lưng vận động viên (trượt), nhưng không quá độ dày (đường kính) của thanh tạ.
  • 4.1.8. Vận động viên phải trở về vị trí đứng thẳng với đầu gối khóa. Không được phép nhấp hai lần ở điểm đáy của chuyển động hoặc bất kỳ vị trí nào trong lúc chuyển động xuống. Khi vận động viên không di chuyển (ở vị trí cuối cùng rõ ràng), Trọng tài Chính sẽ ra tín hiệu để đặt thanh tạ vào khung.
  • 4.1.9. Tín hiệu để đặt thanh tạ vào giá sẽ bao gồm chuyển động ngược của cánh tay và khẩu lệnh “RACK”. Sau đó, vận động viên phải đặt lại thanh tạ vào khung. Chuyển động chân sau khi nhận tín hiệu từ trọng tài chính sẽ không ảnh hưởng đến phần thi của vận động viên. Vì lý do an toàn, vận động viên có thể yêu cầu sự giúp đỡ của người hỗ trợ để đặt lại thanh tạ vào khung. Vận động viên phải giữ thanh tạ trong quá trình này.
  • 4.1.10. Số lượng người hỗ trợ trên sàn thi đấu không được nhiều hơn sáu và ít hơn ở bất kỳ thời điểm nào.
  • 4.1.11. Nếu một vận động viên vô tình thực hiện bài thi trước khi Trọng tài Chính phát khẩu lệnh “SQUAT” và vận động viên dừng trước khi đạt độ sâu tiêu chuẩn của bài thi (hit depth) sau đó bắt đầu nâng thanh tạ lên, vận động viên có thể quay trở lại vị trí bắt đầu chính xác với đầu gối khóa, hoặc thậm chí đặt lại thanh tạ vào khung, và sau đó bắt đầu nâng một lần nữa sau khi Trọng tài Chính phát lệnh “SQUAT”, mà không bị phạt.

Những nguyên nhân bị loại khỏi phần thi Squat:

  1. Không tuân thủ tín hiệu từ Trọng tài chính khi bắt đầu hoặc kết thúc phần thi.
  2. Nhấp hai lần sau khi đạt depth hoặc bất kỳ vị trí nào trong lúc chuyển động xuống trong quá trình thực hiện phần thi.
  3. Không đứng thẳng với đầu gối khóa khi bắt đầu hoặc kết thúc phần thi.
  4. Bước lùi, bước tiến hoặc di chuyển chân sang hai bên. Cho phép lắc lư bàn chân từ mũi đến gót chân.
  5. Không đạt depth tiêu chuẩn, khi vận động viên không gập đầu gối và hạ cơ thể cho đến khi mặt trên của chân ở khớp hông thấp hơn đỉnh đầu gối.
  6. Bất kỳ chuyển động của thanh đòn từ vị trí ban đầu đi xuống dọc theo lưng của vận động viên (trượt) nhiều hơn đường kính của chính thanh tạ.
  7. Có sự tiếp xúc của người hỗ trợ với thanh tạ hoặc vận động viên giữa các tín hiệu của Trọng tài chính để giúp vận động viên thực hiện phần thi.
  8. Khuỷu tay của vận động viên tiếp xúc với đùi. Tiếp xúc nhẹ được cho phép nếu việc đó không cải thiện kết quả phần thi của vận động viên.
  9. Bất kỳ việc thả tạ hoặc làm đổ tạ ra sau khi kết thúc phần thi.
  10. Vận động viên không thể unrack thanh tạ từ khung trong thời gian được quy định.
  11. Phát hiện có bên thứ 3 tiếp xúc không cố ý hoặc cố ý đến thanh đòn và khung đỡ tạ trong quá trình vận động viên thực hiện phần thi. Tuy nhiên, tiếp xúc không cố ý và không có tính hỗ trợ cho vận động viên có thể được xem là ngoại lệ.
  12. Vi phạm bất kỳ mục nào trong các quy định trên trong quá trình thực hiện phần thi squat.

4.2. Bench Press

  • 4.2.1. Ghế bench sẽ được đặt trên sàn đấu với phần đầu hướng về phía trước hoặc nghiêng lên đến 45 độ, từ đó giúp Ban Giám Khảo và khán giả có thể nhìn thấy toàn bộ chuyển động của vận động viên khi thi đấu.
  • 4.2.2. Vận động viên phải nằm ngửa với đầu gối, vai và mông tiếp xúc với bề mặt của ghế bench. Vị trí này phải được duy trì trong suốt thời gian thi đấu của vận động viên.
  • 4.2.3. Bàn chân của vận động viên phải ở vị trí thuận tiện, tiếp xúc với bệ, các tấm hoặc khối lắp dưới chân. Vận động viên được phép chỉ tiếp xúc bằng mũi của bàn chân cũng như mũi chân chạm sàn phía sau.
  • 4.2.4. Tay và ngón tay của vận động viên phải nắm chặt thanh tạ được đặt trong khung đỡ, cách nắm hợp lệ là khi vị trí ngón cái đối diện các ngón còn lại. Vị trí này phải được duy trì trong suốt phần thi của vận động viên. Cách nắm một chiều hoặc ngược tay là không được phép.
  • 4.2.5. Khoảng cách giữa hai tay không được vượt quá 81 cm tính từ ngón tay trỏ (cả hai ngón tay trỏ phải nằm trong vạch 81 cm). Khoảng cách tối đa giữa hai ngón trỏ được coi là hợp lệ nếu toàn bộ ngón tay trỏ tiếp xúc với vạch 81 cm. Trong trường hợp vận động viên bị ảnh hưởng bởi chấn thương cũ hoặc về mặt giải phẫu không thể nắm thanh tạ ở cùng khoảng cách bằng hai tay, vận động viên phải thông báo cho trọng tài trước mỗi lần thi đấu. Cần đánh dấu khoảng cách giữa hai tay lên trên thanh tạ trước mỗi lần vận động viên thực hiện nếu cần thiết.
  • 4.2.6. Để đạt được vị trí bắt đầu ổn định, vận động viên có thể sử dụng khối đặt chân có tổng chiều cao không vượt quá 20 cm. Khối đặt chân có độ cao 5 cm, 10 cm, 15 cm nên được cung cấp để đặt chân tại tất cả các giải đấu quốc tế. Di chuyển chân là cho phép nhưng phải tiếp tục tiếp xúc phẳng với sàn đấu hoặc khối đặt chân.
  • 4.2.7. Không được có nhiều hơn năm người hỗ trợ và không ít hơn hai người trên sàn đấu vào bất kỳ thời điểm nào. Sau khi thiết lập vị trí xuất phát, vận động viên có thể yêu cầu sự giúp đỡ của người hỗ trợ để lấy thanh tạ từ giá đỡ. Nếu người hỗ trợ giúp vận động viên lấy thanh tạ, họ phải giữ ở khoảng cách cánh tay.
  • 4.2.8. Một trợ lý cá nhân của vận động viên có thể có mặt trên sàn đấu như một người hỗ trợ theo yêu cầu của vận động viên. Trong trường hợp này, trợ lý phải mặc trang phục thể thao gọn gàng, không gây cản trở cho vận động và không có các chữ viết hoặc hình vẽ mang ý nghĩa gây phản cảm hoặc xúc phạm. Trợ lý sau khi giúp vận động viên unrack thanh tạ, phải ngay lập tức rời khỏi khu vực thi đấu, tránh che khuất tầm nhìn của trọng tài trưởng.
  • 4.2.9. Sau khi unrack thanh tạ, vận động viên phải có tư thế với cánh tay thẳng, khuỷu tay khóa và hông, vai tiếp xúc với ghế bench và đợi tín hiệu từ Trọng tài Trưởng.
  • 4.2.10. Tín hiệu sẽ được đưa ra ngay sau khi vận động viên không chuyển động và thanh tạ được đặt đúng vị trí. Vì lý do an toàn, nếu sau một khoảng thời gian là 5 giây, vận động viên không thể có vị trí chính xác để bắt đầu, anh ta sẽ được yêu cầu "Đặt lại" thanh tạ, cùng với sự chuyển động lùi của cánh tay. Trọng tài Trưởng sẽ thông báo lý do tại sao không đưa ra tín hiệu. Ngoài ra, trọng tài cao cấp trên sàn đấu có thể ra lệnh “Trả lại” hoặc “Giúp đỡ” để tránh chấn thương, trong trường hợp vận động viên mắc sai lầm gây cản trở việc thực hiện phần thi. Nếu trợ lý cá nhân của vận động viên không lập tức rời khỏi khu vực sàn đấu và/hoặc gây xao nhãng hoặc cản trở Trọng tài trưởng trong bất kỳ cách nào, các trọng tài có thể xác định rằng lần thi đó của vận động không được chấp nhận và tín hiệu “không hợp lệ” sẽ được phát ra bởi các trọng tài, cùng với 3 đèn đỏ.
  • 4.2.11. Tín hiệu bắt đầu của attempt sẽ bao gồm sự di chuyển xuống của cánh tay sau khi có khẩu lệnh “Start” được phát ra bởi trọng tài trưởng.
  • 4.2.12. Sau khi nhận được khẩu lệnh, vận động viên phải hạ thanh tạ xuống vùng ngực hoặc bụng, giữ nó cố định, sau đó Trọng tài trưởng sẽ ra khẩu lệnh “Press”.
  • 4.2.13. Sau khi nhận khẩu lệnh “Press”, vận động viên phải đưa thanh tạ trở lại vị trí thẳng tay, khuỷu tay khóa chặt, các biến dạng có thể nhận thấy bằng mắt thường được xem là đáng kể trong chuyển động của hai bàn tay sẽ không được chấp nhận. Khi vị trí trả thanh tạ đã được ổn định, khẩu lệnh “Rack” sẽ được phát ra từ trọng tài chính, sau đó vận động viên có thể chuyển động lùi cánh tay để đưa tạ về khung.
  • 4.2.14. Nếu một vận động viên vô tình bắt đầu hạ thanh tạ trước khi lệnh “Start” từ trọng tài trưởng nhưng thanh tạ không chạm vào ngực, vận động viên đó có thể đặt lại thanh tạ vào vị trí ban đầu với khuỷu tay thẳng hoặc thậm chí đặt lại vào giá đỡ, và sau đó thử lại. Trọng tài trưởng sẽ ra lệnh “Start” lại.
  • 4.2.15. Trong trường hợp về mặt giải phẫu cả hai tay của vận động viên không thể duỗi thẳng hoàn toàn, vận động viên nên cung cấp báo cáo y tế liên quan khi đăng ký hoặc cân tạ. Vận động viên có trách nhiệm giải thích vấn đề cho cả ba trọng tài và cho phép kiểm tra cách cầm thanh tạ dự định trước khi thực hiện phần thi để tránh hiểu lầm, kết quả không mong muốn.

Những nguyên nhân bị loại khỏi Bench Press:

  1. Không tuân thủ tín hiệu của Trọng tài chính vào lúc bắt đầu, trong quá trình thực hiện hoặc kết thúc phần thi.
  2. Bất kỳ thay đổi vị trí nâng tạ đã chọn trong quá trình thực hiện phần thi đều có thể là nguyên nhân vận động viên bị tính “no lift” cho attempt của mình, ví dụ như vận động viên nâng cao của vai hoặc mông ra khỏi ghế, hoặc chuyển động trượt về phía bên của tay trên thanh tạ. Tuy nhiên, chuyển động của đầu không được tính là nguyên nhân bị loại.
  3. Sự di chuyển nhẹ hoặc trượt chân không được tính là nguyên nhân bị loại nếu chân không hoàn toàn tách rời khỏi sàn thi đấu.
  4. Bất kỳ sự thẳng tay không đều có thể nhận thấy rõ ràng bằng mắt thường trong quá trình thực hiện bench press. Bất kỳ sự di chuyển xuống của toàn bộ thanh tạ trong quá trình đẩy tạ lên.
  5. Thanh tạ không được hạ xuống vùng ngực hoặc bụng, có nghĩa là vị trí thanh tạ trên người vận động viên không đạt tới vùng ngực hoặc bụng, hoặc thanh tạ chạm vào đai.
  6. Không đẩy thanh tạ đến vị trí thẳng tay với khuỷu tay khóa khi hoàn thành động tác. Đẩy thanh tạ vào vùng ngực hoặc bụng sau khi nó yên định một cách nhấp nhô hoặc sử dụng chân để làm cho việc nâng tạ dễ dàng hơn.
  7. Trợ lý cá nhân hoặc người hỗ trợ có tiếp xúc với thanh tạ hoặc vận động viên giữa các tín hiệu của Trọng tài chính, nhằm giúp vận động viên thực hiện phần thi dễ dàng hơn.
  8. Bất kỳ tiếp xúc của chân vận động viên với ghế hoặc các giá đỡ của ghế.
  9. Vi phạm bất kỳ mục nào trong các quy định về việc Thực hiện phần thi Bench Press.

4.3. Feet Up Bench Press

  • 4.3.1. Ghế bench cần được đặt trên sàn với phần đầu hướng về phía trước hoặc nghiêng lên đến 45 độ, để cho Ban giám khảo và khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng chuyển động của vận động viên.
  • 4.3.2. Vận động viên phải nằm ngửa, đầu gối và hông (hoặc cột sống phần thắt lưng) tiếp xúc với bề mặt ghế. Feet Up Bench Press được thực hiện khi chân của vận động viên không tiếp xúc với mặt đất. Thường thì chân của vận động viên sẽ được gập và giữ trong không khí, hoặc chéo qua nhau mà không chạm vào sàn, cũng như chạm đến bất kỳ thành phần nào của ghế. Tư thế này được vận động viên duy trì trong suốt quá trình thực hiện phần thi.
  • 4.3.3. Tay và ngón tay phải nắm chặt thanh tạ đặt trong giá đỡ với cách nắm ngón cái vòng qua đối diện với các ngón tay còn lại. Cách nắm này phải được duy trì trong suốt quá trình đẩy tạ. Các cách nắm một chiều hoặc nghịch đảo đều bị cấm.
  • 4.3.4. Khoảng cách giữa hai tay không được vượt quá 81 cm tính từ ngón trỏ (cả hai ngón trỏ phải nằm trong khoảng 81 cm và cả ngón trỏ phải tiếp xúc với đánh dấu 81 cm nếu sử dụng tay cầm tối đa). Trong trường hợp vận động viên bị ảnh hưởng bởi chấn thương cũ hoặc về mặt giải phẫu không thể nắm thanh tạ ở cùng khoảng cách bằng hai tay, vận động viên phải thông báo cho trọng tài trước mỗi lần thi đấu. Cần đánh dấu khoảng cách giữa hai tay lên trên thanh tạ trước mỗi lần vận động viên thực hiện nếu cần thiết.
  • 4.3.5. Không quá năm và không ít hơn hai người hỗ trợ được phép ở trên sàn tại bất kỳ thời điểm nào. Sau khi thiết lập vị trí khởi đầu, vận động viên có thể yêu cầu sự giúp đỡ của người hỗ trợ để lấy thanh tạ ra khỏi giá đỡ. Việc đưa thanh tạ ra nếu được người hỗ trợ giúp đỡ phải ở vị trí đưa tay ra tối đa.
  • 4.3.6. Một trợ lý cá nhân của vận động viên có thể có mặt trên sàn đấu như một người hỗ trợ theo yêu cầu của vận động viên. Trong trường hợp này, trợ lý phải mặc trang phục thể thao gọn gàng, không gây cản trở cho vận động và không có các chữ viết hoặc hình vẽ mang ý nghĩa gây phản cảm hoặc xúc phạm. Trợ lý sau khi giúp vận động viên unrack thanh tạ, phải ngay lập tức rời khỏi khu vực thi đấu, tránh che khuất tầm nhìn của trọng tài trưởng.
  • 4.3.7. Sau khi unrack thanh tạ, vận động viên phải có vị trí với cánh tay thẳng, khuỷu tay khóa và hông, vai tiếp xúc với ghế bench và đợi tín hiệu từ Trọng tài Trưởng.
  • 4.3.8. Tín hiệu sẽ được đưa ra ngay sau khi vận động viên không chuyển động và thanh tạ được đặt đúng vị trí. Vì lý do an toàn, nếu sau một khoảng thời gian là 5 giây, vận động viên không thể có vị trí chính xác để bắt đầu, anh ta sẽ được yêu cầu "Đặt lại" thanh tạ, cùng với sự chuyển động lùi của cánh tay. Trọng tài Trưởng sẽ thông báo lý do tại sao không đưa ra tín hiệu. Ngoài ra, trọng tài cao cấp trên sàn đấu có thể ra lệnh “Trả lại” hoặc “Giúp đỡ” để tránh chấn thương, trong trường hợp vận động viên mắc sai lầm gây cản trở việc thực hiện phần thi. Nếu trợ lý cá nhân của vận động viên không lập tức rời khỏi khu vực sàn đấu và/hoặc gây xao nhãng hoặc cản trở Trọng tài trưởng trong bất kỳ cách nào, các trọng tài có thể xác định rằng lần thi đó của vận động không được chấp nhận và tín hiệu “không hợp lệ” sẽ được phát ra bởi các trọng tài, cùng với 3 đèn đỏ.
  • 4.3.9. Tín hiệu bắt đầu của attempt sẽ bao gồm sự di chuyển xuống của cánh tay sau khi có khẩu lệnh “Start” được phát ra bởi trọng tài trưởng.
  • 4.3.10. Sau khi nhận được khẩu lệnh, vận động viên phải hạ thanh tạ xuống vùng ngực hoặc bụng, giữ nó cố định, sau đó Trọng tài trưởng sẽ ra khẩu lệnh “Press”.
  • 4.3.11. Sau khi nhận khẩu lệnh “Press”, vận động viên phải đưa thanh tạ trở lại vị trí thẳng tay, khuỷu tay khóa chặt, các biến dạng có thể nhận thấy bằng mắt thường được xem là đáng kể trong chuyển động của hai bàn tay sẽ không được chấp nhận. Khi vị trí trả thanh tạ đã được ổn định, khẩu lệnh “Rack” sẽ được phát ra từ trọng tài chính, sau đó vận động viên có thể chuyển động lùi cánh tay để đưa tạ về khung.
  • 4.3.12. Nếu một vận động viên vô tình bắt đầu hạ thanh tạ trước khi lệnh “Start” từ trọng tài trưởng nhưng thanh tạ không chạm vào ngực, vận động viên đó có thể đặt lại thanh tạ vào vị trí ban đầu với khuỷu tay thẳng hoặc thậm chí đặt lại vào giá đỡ, và sau đó thử lại. Trọng tài trưởng sẽ ra lệnh “Start” lại.
  • 4.3.13. Trong trường hợp về mặt giải phẫu cả hai tay của vận động viên không thể duỗi thẳng hoàn toàn, vận động viên nên cung cấp báo cáo y tế liên quan khi đăng ký hoặc cân tạ. Vận động viên có trách nhiệm giải thích vấn đề cho cả ba trọng tài và cho phép kiểm tra cách cầm thanh tạ dự định trước khi thực hiện phần thi để tránh hiểu lầm, kết quả không mong muốn.

Những nguyên nhân bị loại khỏi Feet Up Bench Press:

  1. Không tuân thủ tín hiệu của Trọng tài chính vào lúc bắt đầu, trong quá trình thực hiện hoặc kết thúc phần thi.
  2. Có sự tiếp xúc bằng chân (bất kỳ bộ phận nào của chân) lên sàn thi đấu hoặc các bộ phận của ghế, chuyển động trượt ngang của tay trên thanh tạ. Chuyển động của đầu không thể là nguyên nhân bị loại.
  3. Đẩy thanh tạ vào ngực hoặc bụng, di chuyển thanh tạ trượt theo cơ thể sau lệnh "Press" của Trọng tài chính.
  4. Bất kỳ sự dịch chuyển không đều có thể nhận thấy rõ ràng bằng mắt thường của tay trong quá trình khóa khuỷu tay.
  5. Bất kỳ chuyển động xuống của thanh tạ trong quá trình nâng, sau lệnh "Press" của Trọng tài chính.
  6. Thanh tạ không được hạ xuống vùng ngực hoặc bụng, tức là không chạm được vùng ngực hoặc bụng, hoặc thanh tạ chạm vào đai.
  7. Không đẩy thanh tạ đến vị trí thẳng tay với khuỷu tay khóa khi hoàn thành động tác.
  8. Trợ lý cá nhân hoặc người hỗ trợ có tiếp xúc với thanh tạ hoặc vận động viên giữa các tín hiệu của Trọng tài chính, nhằm giúp vận động viên thực hiện phần thi dễ dàng hơn.
  9. Vi phạm bất kỳ mục nào trong các quy định về việc Thực hiện phần thi Feet Up Bench Press.

4.4. Deadlift

  • 4.4.1. Vận động viên phải có mặt cùng hướng với mặt trước của sàn thi đấu.
  • 4.4.2. Thanh tạ được đặt ngang trước chân vận động viên, nắm bằng hai tay với cách nắm tùy chọn và kéo thanh tạ lên cho đến khi vận động viên đứng thẳng.
  • 4.4.3. Chuyển động này được thực hiện mà không cần tín hiệu từ trọng tài. Chuyển động được thực hiện cho đến khi thanh tạ không còn chuyển động và vận động viên đứng thẳng ở vị trí kết thúc chuyển động.
  • 4.4.4. Ở vị trí kết thúc chuyển động, đầu gối của vận động viên phải khóa ở vị trí thẳng và vai của vận động viên phải được kéo về sau.
  • 4.4.5. Tín hiệu của Trọng tài chính sẽ bao gồm việc di chuyển tay xuống và khẩu lệnh “Down” được phát ra. Tín hiệu sẽ không được trọng tài cấp cho đến khi thanh tạ được giữ yên và vận động viên đứng vững ở vị trí kết thúc chuyển động.
  • 4.4.6. Bất kỳ sự nâng lên của thanh tạ hoặc bất kỳ nỗ lực cố ý nào để làm như vậy sẽ được tính là một lần nâng. Tuy nhiên, vận động viên có thể kéo lắc lư thanh tạ lên trước khi thực hiện attempt, như một cách đánh thức tâm lý. Trong trường hợp xảy ra nghi ngờ, quyết định phải được đưa ra theo lợi ích của vận động viên.
  • 4.4.7. Khi vận động viên đã bắt đầu thực hiện attempt của mình, mọi chuyển động đi xuống của thanh tạ hay vận động viên đều sẽ tính là không hợp lệ cho đến khi vận động viên kết thúc chuyển động với tư thế đứng thẳng, và đầu gối được khóa. Việc vai của vận động viên kéo về sau và hơi hướng xuống dưới sau khi thanh tạ ở vị trí ổn định (vị trí kết thúc chuyển động) vẫn được đánh giá là hợp lệ.

Những nguyên nhân bị loại khỏi Deadlift:

  1. Bất kỳ chuyển động xuống nào của thanh tạ trước khi vận động viên đạt vị trí kết thúc và trước khi có lệnh “Down” của Trọng tài chính.
  2. Vận động viên không thể đạt vị trí kết thúc chuyển động với tư thế đứng thẳng với vai kéo về sau.
  3. Vận động viên không thể đạt vị trí kết thúc chuyển động với đầu gối được khóa.
  4. Vận động viên sử dụng đùi để hỗ trợ việc kéo. Trường hợp vận động viên kéo thanh tạ sát đùi nhưng không sử dụng lực từ đùi thì vẫn được tính là hợp lệ.
  5. Vận động viên sẽ luôn được hưởng lợi thế trong mọi quyết định nghi ngờ được đưa ra bởi trọng tài.
  6. Bước lùi, bước tiến hoặc di chuyển chân sang hai bên. Cho phép lắc lư bàn chân từ mũi đến gót chân.
  7. Vận động viên thực hiện động tác thanh tạ trước khi nhận được tín hiệu của Trọng tài chính.
  8. Vận động viên không duy trì kiểm soát thanh tạ trong quá trình thực hiện lệnh “Down” từ trọng tài, ví dụ như việc tuột tay dẫn đến thả thanh tạ rơi tự do xuống sàn thi đấu.
  9. Vi phạm bất kỳ mục nào trong các quy định về việc Thực hiện phần thi Deadlift.

V. WEIGHING IN

5.1. Thời gian và lịch trình cân nặng

  • 5.1. Việc cân đo và xác định cân nặng của các vận động viên sẽ được tiến hành 24 giờ trước khi bắt đầu cuộc thi cho một hạng cân cụ thể. Giám đốc giải đấu có thể lên lịch cân nặng thường xuyên bất kỳ thời điểm nào trong khoảng 24 giờ đó. Buổi cân nặng đầu tiên kéo dài ít nhất một giờ rưỡi. Buổi cân nặng thứ hai được tổ chức hai giờ trước và hoàn thành nửa giờ trước khi bắt đầu thi đấu ở hạng cân phù hợp. Hai buổi cân nặng này là bắt buộc. Các buổi cân nặng bổ sung có thể được thiết lập theo quyết định của Ủy ban Tổ chức. Thông tin về tất cả các buổi cân nặng phải được thông báo cho các vận động viên và huấn luyện viên.

5.2. Yêu cầu tham gia cân nặng

  • 5.2. Tất cả các vận động viên trong hạng cân phải được xác định cân nặng của mình ít nhất vào một trong hai buổi bắt buộc hoặc buổi bổ sung (nếu có), được tiến hành dưới sự hiện diện của ít nhất một trọng tài chính có chứng chỉ WRPF.

5.3. Lịch cân nặng

  • 5.3. Lịch cân nặng được thiết lập trong các quy định và đó là một phần bắt buộc trong bất kỳ cuộc thi nào thuộc WRPF.

5.4. Điều kiện thực hiện cân nặng

  • 5.4. Cân nặng của mỗi vận động viên được tiến hành trong một phòng riêng, sau cánh cửa đóng hoặc màn che, nơi có vận động viên, huấn luyện viên hoặc người quản lý của họ và trọng tài hoặc nhân viên trực thuộc WRPF.

5.5. Quy định trang phục khi cân nặng

  • 5.5. Vận động viên có thể lựa chọn việc mặc đồ lót hoặc không mặc gì (quần lót cho nam; áo ngực và quần lót cho nữ). Cân nặng phải được tiến hành bởi các nhân viên của WRPF cùng giới tính với vận động viên. Trong trường hợp này, có thể chỉ định các nhân viên bổ sung đạt tiêu chuẩn như trọng tài.

5.6. Bốc thăm xác định thứ tự thi đấu

  • 5.6. Để xác định thứ tự, một cuộc bốc thăm phải được tiến hành trong quá trình cân nặng. Cuộc bốc thăm xác định thứ tự của các vận động viên trên sàn thi đấu của các vận động viên trong giải đấu, khi các vận động viên đăng ký cùng một trọng lượng thi đấu ở một phần thi trong attempt của họ. Trong trường hợp sử dụng hệ thống tự động để điều hành cuộc thi, cuộc bốc thăm được xác định bởi hệ thống.

5.7. Quy định về cân lại

  • 5.7. Mỗi vận động viên có thể chỉ cần xác định cân nặng một lần. Việc cân lại chỉ áp dụng cho những vận động viên có cân nặng cao hơn hoặc thấp hơn giới hạn cho phép của hạng cân ở lần cân đầu tiên. Những vận động viên này buộc phải trở lại buổi cân và được cân lại trong một trong hai buổi bắt buộc, trước khi buổi cân nặng cuối cùng kéo dài một giờ rưỡi cho hạng cân đó kết thúc, nếu không, họ sẽ bị loại khỏi cuộc thi ở hạng cân này. Trong quá trình vận động viên cố gắng đưa cân nặng của mình về mức cân cho phép có thể cân nhiều lần, nhưng chỉ trong khoảng thời gian cho phép của hạng cân đó.

5.8. Thay đổi hạng cân

  • 5.8. Nếu cân nặng của vận động viên vượt quá giới hạn cho phép của hạng cân, anh ta có thể tham gia hạng cân tiếp theo, nặng hơn. Vận động viên này phải cân nặng đúng giờ cho hạng cân tiếp theo, nếu được quy định. Vận động viên phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn đủ điều kiện được quy định trong cuộc thi này. Kiểm tra đủ điều kiện được tiến hành dưới sự hiện diện của vận động viên. Nếu cân nặng của vận động viên thấp hơn mức tối thiểu của hạng cân, anh ta có thể tham gia hạng cân trước đó, thấp hơn, miễn là quy trình cân nặng của hạng cân này chưa kết thúc. Kiểm tra đủ điều kiện được tiến hành dưới sự hiện diện của vận động viên.

5.9. Làm tròn cân nặng

  • 5.9. Cân nặng chính thức của vận động viên, được ghi lại trong biên bản, sẽ được làm tròn lên đến 100 gram.

5.10. Hạng mục "Open"

  • 5.10. Các vận động viên thuộc các hạng mục "Teenagers", "Juniors" và "Masters" có thể tuyên bố tham gia hoặc xem xét tham gia trong hạng mục "Open" mà không cần cân nặng bổ sung, hoặc được cân lại nếu muốn.

5.11. Dữ liệu nhập liệu tại buổi cân nặng

  • 5.11. Tại buổi cân nặng, dữ liệu của vận động viên được nhập vào thẻ của người tham dự hoặc chương trình giải đấu. Các thông tin bắt buộc phải điền được nêu rõ như sau:
    • Tên và họ của vận động viên;
    • Hạng cân;
    • Ngày sinh, tuổi và hạng tuổi;
    • Quốc gia, khu vực và thành phố;
    • Cân nặng của vận động viên sau khi cân và hạng cân;
    • Đăng ký mức tạ của attempt đầu trong tất cả các phần thi;
    • Giá trị hệ số Wilks;
    • Tên đội;
    • Tên và họ của huấn luyện viên;
    • Số bốc thăm;
    • Một văn bản có kèm chữ ký về việc miễn trừ trách nhiệm của ban tổ chức trong trường hợp chấn thương hoặc tai nạn có thể xảy ra do lỗi của vận động viên;
    • Thông tin liên hệ của vận động viên (số điện thoại, địa chỉ nhà và địa chỉ email);
    • Ngày điền thông tin và chữ ký của vận động viên;
  • Thư ký tại buổi cân nặng phải nhập đúng thông tin và vận động viên có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của tất cả các dữ liệu đã nhập. Sau khi ký vào thẻ của người tham dự, vận động viên chịu trách nhiệm về tính đáng tin cậy của tất cả các dữ liệu được ghi trong đó. Thẻ của người tham dự là một tài liệu chính thức của giải đấu.

5.12. Xác minh danh tính

  • 5.12. Đăng ký và cân nặng của người tham dự chỉ được thực hiện khi có giấy tờ chứng minh danh tính của vận động viên.

5.13. Kiểm tra trang thiết bị

  • 5.13. Trong suốt bất kỳ buổi cân nặng nào, kiểm tra trang thiết bị bắt buộc có thể được chỉ định. Thông tin này phải được công bố trong thông báo của giải đấu. Nếu không, việc kiểm tra trang thiết bị không bắt buộc tại thời điểm tổ chức xác định cân nặng, nhưng vận động viên có thể yêu cầu trọng tài kiểm tra trang thiết bị của họ khi tham gia giải.

5.14. Thứ tự ưu tiên cân nặng

  • 5.14. Trong trường hợp người tham dự thuộc các hạng cân hoặc nhóm thi đấu được cân nặng cùng một lúc, thứ tự ưu tiên được xác định cho những vận động viên có lượt thi đấu bắt đầu không quá 2 giờ kể từ thời điểm hiện tại. Nếu không, thứ tự của việc cân nặng được xác định bởi thời gian vận động viên đến khu vực cân.

5.15. Điều chỉnh thời gian cân nặng trong tình huống đặc biệt

  • 5.15. Trong trường hợp thời tiết khắc nghiệt hoặc tình huống khẩn cấp xảy ra trong khu vực thi đấu, thời gian cân nặng có thể được kéo dài theo quyết định của thư ký kỹ thuật hoặc thành viên ban giám khảo.

VI. THỨ TỰ THI ĐẤU

6.1. Thể Thức Thi Đấu Theo Vòng

  • 6.1.1. Tất cả các vận động viên được phân chia theo vòng theo quy định của giải đấu. Mỗi vòng bao gồm ba lần nâng cho mỗi vận động viên trong mỗi phần thi của giải đấu. Việc tạo ra các vòng và xếp hàng lần thử phải tuân thủ các quy định được nêu trong chương này.
  • 6.1.2. Một vòng đấu phải được tổ chức sao cho tất cả các thí sinh đều thực hiện cùng một phần thi.
  • 6.1.3. Nếu có hơn 20 vận động viên tham gia cuộc thi hoặc một vòng, thì họ phải được chia thành một số đợt (flight) bao gồm số lượng tham gia viên tương đương. Một đợt (flight) chỉ nên bao gồm tối đa 20 người tham gia.
  • 6.1.4. Một vòng có thể bao gồm một hoặc nhiều hạng cân, điều đó tùy thuộc vào tổ chức. Các vòng phải được phân loại bằng số hoặc chữ cái.
  • 6.1.5. Các vòng được hình thành theo các hạng cân và nhóm tuổi bằng cách tăng trọng lượng được tuyên bố trong lần nâng đầu tiên. Các vận động viên thuộc các hạng cân nhẹ nhất với trọng lượng đăng ký cho lần nâng đầu tiên thấp nhất sẽ được xếp vào vòng đầu tiên (Vòng 1). Các vòng tiếp theo được hình thành theo các hạng cân tăng dần và trọng lượng của attempt.
  • 6.1.6. Cách sắp xếp các vòng, bao gồm hai hoặc nhiều phần thi (powerlifting hoặc push-pull), phải được thực hiện như sau: vòng 1 thực hiện 3 attempt của phần thi đầu tiên, sau đó vòng 2 thực hiện 3 attempt của phần thi đầu tiên. Lúc này, các vận động viên của vòng 1 đang khởi động cho phần thi thứ hai. Khi phần thi đầu tiên của vòng 2 kết thúc, vòng 1 bắt đầu phần thi thứ hai và các vận động viên của vòng 2 đang khởi động cho phần thi tiếp theo. Nếu chỉ có một đợt duy nhất với nhiều phần thi, cần sắp xếp xen kẽ các hạng thi với nhau và có khoảng thời gian 30 phút để vận động viên khởi động trước khi vào phần thi.
  • 6.1.7. Nếu số lượng vận động viên tham gia trong một vòng ít hơn 10, thời gian nghỉ phải được cung cấp thêm cho cuối mỗi vòng:
    • 9 vận động viên - 1 phút,
    • 8 vận động viên - 2 phút,
    • 7 vận động viên - 3 phút và tiếp tục như vậy tăng 1 phút cho mỗi vận động viên nếu số lượng vận động viên giảm đi.
    Thư ký giải đấu phải thông báo về các khoảng nghỉ và bật đồng hồ bấm giờ sau khi vận động viên cuối cùng kết thúc phần thi của mình trong vòng đó.
  • 6.1.8. Trong mỗi vòng, tổng trọng lượng tạ phải được sắp xếp từ thấp đến cao (theo thông tin đăng ký hiện có của các vận động viên). Tổng trọng lượng tạ chỉ có thể giảm xuống do sai sót. Mỗi vận động viên thực hiện attempt đầu tiên trong vòng 1, attempt thứ hai trong vòng 2 và attempt thứ ba trong vòng 3. Tất cả các lần nâng kỷ lục sẽ diễn ra sau vòng 3 cho mỗi phần thi.
  • 6.1.9. Vận động viên chỉ được thay đổi tổng trọng lượng tạ một lần đối với attempt đầu tiên của mỗi bài tập. Tổng trọng lượng tạ có thể tăng hoặc giảm so với thứ tự ban đầu và sau đó thứ tự các thực hiện phần thi của vận động viên phải được thay đổi tương ứng. Việc thay đổi tổng trọng lượng tạ trong attempt đầu tiên chỉ có hiệu lực trước 5 phút trước khi bắt đầu attempt đầu tiên đó. Việc thay đổi trọng lượng trong attempt đầu tiên có thể được thực hiện để tăng hoặc giảm. Thư ký phải thông báo cho các vận động viên 1 phút trước khi kết thúc thời gian cho phép để thay đổi tổng trọng lượng tạ đầu tiên.
  • 6.1.10. Nếu hai vận động viên tố cùng mức, vận động viên có số thứ tự thấp hơn sẽ được thực hiện phần thi của mình trước.
  • 6.1.11. Thời gian cho mỗi lần nâng cho “Amateur”, “Amateurs-D” và “Professionals” là 1 phút. Thời gian cho lần nâng bắt đầu sau tín hiệu của trọng tài chính ra khẩu lệnh: “Bar is loaded”.
  • 6.1.12. Nếu vận động viên không thể hoàn thành attempt của mình vì lý do sai sót trong việc lắp tạ, phải có một lần nâng bổ sung với trọng lượng đã được vận động viên tố vào cuối vòng. Nếu tổng trọng lượng tạ bị lắp là sai và vận động viên nhận thấy điều này trước khi bắt đầu attempt của mình, vận động viên có thể tiếp tục attempt đó sau khi bạn tổ chức khắc phục lỗi hoặc thực hiện lần nâng bổ sung vào cuối vòng. Nếu một vận động viên là người cuối cùng trong vòng này, anh ta được thêm 5 phút để chuẩn bị để hoàn thành attempt của mình.
  • 6.1.13. Vận động viên phải tố mức tạ cho attempt thứ hai và thứ ba trong vòng 1 phút sau khi hoàn thành lần attempt đầu tiên của mình. Nếu mức tạ cho lần nâng tiếp theo không được tố, 2,5 kg sẽ tự động được thêm vào trọng lượng attempt liền trước. Nếu lần nâng liền trước không thành công và vận động viên không tố trọng lượng lần nâng tiếp theo, anh ta sẽ nâng cùng trọng lượng ở lần nâng tiếp theo. Trách nhiệm về việc tố trọng lượng tạ hoàn toàn thuộc về vận động viên.
  • 6.1.14. Trong một cuộc thi push-pull cũng như powerlifting, không thể thay đổi trọng lượng tạ đã tố của attempt thứ hai và thứ ba trong các phần thi Squat và Bench Press. Trọng lượng tạ được tố có thể được thay đổi trong attempt thứ ba trong Deadlift.
  • 6.1.15. Trong cuộc thi chỉ có 1 phần thi (bench press và deadlift), trọng lượng tạ được tố của attempt thứ ba có thể được thay đổi.
  • 6.1.16. Mức tố tạ lượng tối thiểu là 2.5 kg.

6.2. Thành Viên Của Giải Đấu

Diễn giả/Phát thanh viên – trọng tài trong nước hoặc quốc tế (ưu tiên giải đấu có sự xuất hiện của trọng tài quốc tế) thông thạo tiếng Anh và ngôn ngữ của quốc gia đăng cai tổ chức giải.

Thư ký kỹ thuật – tốt nhất là trọng tài quốc tế, người thông thạo kỹ năng viết và nói tiếng Anh cũng như ngôn ngữ của quốc gia đăng cai tổ chức giải.

Trọng tài bấm giờ (yêu cầu là một trọng tài đạt chuẩn WRPF).

Giám sát viên.

Thư ký.

Người hỗ trợ giải đấu.

Các thành viên bổ sung khác của giải đấu có thể được bổ nhiệm theo yêu cầu, ví dụ như bác sĩ, nhân viên y tế,...

Công việc và trách nhiệm của các thành viên giải đấu được mô tả như sau:

6.2.1. Diễn giả/Phát thanh viên

Diễn giả chịu trách nhiệm quản lý cuộc thi đạt tiêu chuẩn. Diễn giả cuộc thi phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

  • Phổ biến cho vận động viên các quy tắc theo thứ tự đã được thiết lập.
  • Thông báo cân nặng cần thiết cho attempt tiếp theo, họ và tên vận động viên.
  • Thông báo thứ tự thực hiện phần thi của ba vận động viên tiếp theo để họ bước vào sàn thi đấu.
  • Khi thanh tạ đã được lắp mức tạ và sàn thi đấu đã được dọn sạch để sẵn sàng cho vận động viên thực hiện phần thi, Trọng tài chính sẽ thông báo điều này cho Diễn giả. Khi diễn giả thông báo thanh tạ đã sẵn sàng và gọi vận động viên lên sàn thi đấu, đồng hồ sẽ bắt đầu. Cụ thể, khi diễn giả thông báo rằng “ready/loaded”, thì vận động viên sẽ đi lên sàn thi đấu và thực hiện phần thi của mình. Các attempt được diễn giả công bố phải được hiển thị trên bảng điểm ở vị trí nổi bật, có tên và trọng lượng cơ thể của vận động viên.

6.2.2. Thư ký kỹ thuật

  • Thư ký kỹ thuật chịu trách nhiệm xây dựng tổ thành viên của cuộc thi bao gồm: ban giám khảo, giám sát và các thành viên khác của giải, cũng như lịch trình công việc của họ.
  • Nếu việc xây dựng một ban giám khảo đầy đủ với 3 người có thẩm quyền, thư ký kỹ thuật có thể là người chịu trách nhiệm thực thi các quy định của WRPF. Nếu thư ký kỹ thuật vắng mặt trong cuộc thi thì thành viên có chức vị cao nhất có mặt trong cuộc thi sẽ phải chịu trách nhiệm đảm nhận việc này.
  • Thư ký kỹ thuật có trách nhiệm tương tác, trao đổi với tất cả nhân sự của cuộc thi, bao gồm cả trọng tài và vận động viên, giải quyết mọi vấn đề tranh chấp, dựa trên các quy tắc kỹ thuật.
  • Thư ký kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật để tổ chức các giải đấu WRPF, đảm bảo sự có mặt của tất cả các tài liệu cần thiết trong giải đấu.
  • Thư ký kỹ thuật có trách nhiệm đăng ký hồ sơ kỷ lục mới và thu thập đầy đủ thông tin cần thiết.

6.2.3. Trọng tài bấm giờ

  • Trọng tài bấm giờ có trách nhiệm ghi lại chính xác khoảng thời gian giữa thời điểm thông báo thanh tạ đã sẵn sàng và thời điểm vận động viên bắt đầu thực hiện attempt của mình.
  • Trọng tài bấm giờ có trách nhiệm ghi lại các khoản thời gian được cung cấp thêm bất cứ khi nào được yêu cầu, ví dụ: sau khi thực hiện attempt, vận động viên phải rời khỏi sàn thi đấu trong vòng 30 giây.
  • Ngoại lệ duy nhất có thể xảy ra trong trường hợp trọng tài kiểm tra trang thiết bị của vận động viên sau khi lập kỷ lục mới.
  • Khi bộ đếm thời gian đang chạy đối với vận động viên, nó chỉ có thể được dừng khi thời gian thực hiện phần thi của vận động viên kết thúc, trước khi bắt đầu phần thi hoặc theo quyết định của Trọng tài chính.
  • Mọi thay đổi về pin của khung/giá tạ khác với mức pin vận động viên đã đăng ký sẽ được thực hiện trong thời gian đã phân phối cho vận động viên để hoàn thành phần thi.
  • Sau khi có hiệu lệnh “The bar is loaded”, vận động viên có 1 phút để bắt đầu attempt của mình. Trong phần thi squat và bench press, thời điểm bắt đầu phần thi của vận động viên là từ lúc vận động viên unrack thanh tạ khỏi khung/giá tạ, và trong phần thi deadlift – là lúc vận động viên bắt đầu đạp/kéo thanh tạ rời khỏi sàn thi đấu.
  • Nếu vận động viên không thực hiện các yêu cầu này trong thời gian quy định, trọng tài bấm giờ thông báo “Time” và trọng tài chính hô lớn “Rack”. Trường hợp này sẽ xem là “No Lift”.

6.2.4. Giám sát viên

  • Giám sát viên có trách nhiệm thu thập mức tạ tiếp theo của vận động viên hoặc huấn luyện viên của họ và chuyển thông tin ngay lập tức đến phát thanh viên. Vận động viên được phép có một phút kể từ khi hoàn thành attempt của mình cho đến khi thông báo cho phát thanh viên, thông qua giám sát viên, về trọng lượng mức tạ cho attempt thử tiếp theo của họ.
  • Giám sát viên có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các nội quy của trang thiết bị trong khu vực khởi động. Khi xác định attempt thi đấu của vận động viên vi phạm các yêu cầu về trang thiết bị, giám sát viên có trách nhiệm chỉ ra ngay điều này cho vận động viên vi phạm hoặc người đại diện của họ. Nếu điều này không thể thực hiện được thì giám sát viên sẽ báo cáo với trọng tài trưởng hoặc trọng tài cấp cao trên sàn thi đấu.

6.2.5. Thư ký

  • Thư ký có trách nhiệm kiểm tra cân và đăng ký của vận động viên cuộc thi, ghi chép toàn bộ kết quả và cung cấp chữ ký của ba giám khảo vào biên bản cuộc thi, biên bản kỷ lục mới và các văn bản khác yêu cầu phải có chữ ký.
  • Thư ký có trách nhiệm chuẩn bị lễ trao giải. Ngoài ra, họ còn in bằng cấp cho những vận động viên giành chức vô địch cá nhân, tuyệt đối và đồng đội. Trong khả năng có thể, chức năng của Chủ tịch và Thư ký nên được phân bổ cho một số đại diện chính thức. Và họ có trách nhiệm tiếp nhận các trọng tài cho các cuộc thi WRPF.

6.2.6. Người hỗ trợ

  • Người hỗ trợ giải đấu chịu trách nhiệm về sự an toàn của vận động viên và hỗ trợ anh ta ngay lập tức trong trường hợp anh ta không thể thực hiện attempt của mình.
  • Người hỗ trợ phụ trách xếp dỡ thanh tạ, điều chỉnh khung/giá đỡ tạ và ghế bench theo yêu cầu, vệ sinh thanh tạ và sàn thi đấu.
  • Tất cả những người hỗ trợ phải làm việc cùng nhau như một đội và phải mặc đồng phục sạch sẽ, mặc áo phông trong giải đấu.
  • Tất cả các người hỗ trợ phải thông báo cho trọng tài chính những trục trặc về thiết bị để họ đánh giá sự cố và có biện pháp giải quyết cần thiết.
  • Không bao giờ được có ít hơn hai hoặc nhiều hơn sáu người hỗ trợ trên sàn thi đấu.
  • Khi vận động viên chuẩn bị thực hiện attempt của mình, người hỗ trợ có thể hỗ trợ vận động viên unrack. Họ cũng có thể hỗ trợ thay thế thanh tạ sau khi kết thúc phần thi. Tuy nhiên, họ không được tiếp xúc với vận động viên hoặc thanh tạ trong quá trình thực hiện phần thi của vận động viên, tức là trong khoảng thời gian giữa tín hiệu bắt đầu và tín hiệu kết thúc. Ngoại lệ duy nhất cho quy tắc này có thể xảy ra nếu vận động viên được dự đoán là “No Lift” và có khả năng gây thương tích cho vận động viên.

6.3. Các Quy Tắc Chung

6.3.1. Quy định về người có mặt trên sàn thi đấu

Trong bất kỳ cuộc thi nào, chỉ vận động viên và huấn luyện viên của họ, các thành viên Ban giám khảo, trọng tài điều hành và người hỗ trợ mới được phép ở xung quanh sàn thi đấu. Khi thực hiện phần thi, chỉ vận động viên, người hỗ trợ và trọng tài mới được phép có mặt trên sàn thi đấu.

  • Huấn luyện viên phải ở trong khu vực huấn luyện được chỉ định theo quy định của Trọng tài trưởng phụ trách.
  • Việc lựa chọn khu vực dành cho huấn luyện viên phải được thực hiện sao cho mỗi huấn luyện viên có thể chọn trong khu vực này một nơi thuận tiện để quan sát việc thực hiện phần thi và đưa ra hướng dẫn, tín hiệu cho vận động viên về các chi tiết kỹ thuật (ví dụ: độ sâu squat).
  • Không được can thiệp vào công việc của trọng tài, ban giám khảo, thư ký và người hỗ trợ.
  • Các phóng viên ảnh/video cũng có thể được chấp nhận trên sàn thi đấu theo thỏa thuận.

6.3.2. Trang phục của huấn luyện viên

Mẫu trang phục của huấn luyện viên tại các cuộc thi đấu quốc tế gồm có bộ đồ thể thao của đội tuyển quốc gia, áo phông hoặc áo phông của đội tuyển quốc gia được WRPF phê duyệt. Trong trường hợp vi phạm mẫu trang phục đã quy định, Trưởng trọng tài hoặc Ban giám khảo có thể cấm huấn luyện viên có mặt tại địa điểm thi đấu.

6.3.3. Quy định về trang phục và thiết bị của vận động viên

Vận động không được quấn hoặc điều chỉnh bất kỳ bộ phận nào của trang phục hoặc thiết bị của mình khi ở trên sàn thi đấu. Ngoại lệ duy nhất cho quy tắc này là anh ta có thể điều chỉnh đai của mình. Không thể sử dụng các vật dụng như ống hít, nắp amoniac, v.v. trên sàn thi đấu.

6.3.4. Quy định về trọng lượng thanh tạ

Trong tất cả các cuộc thi được WRPF công nhận, trọng lượng của thanh tạ phải luôn là bội số của 2,5kg. Mức tăng tạ phải đạt ít nhất 2,5kg giữa tất cả các attempt. Trọng lượng luôn được công bố bằng kilogam.

6.3.5. Yêu cầu về kỷ lục

Để lập kỷ lục, tổng trọng lượng của thanh tạ phải cao hơn kỷ lục hiện tại ít nhất 500 gram.

6.3.6. Đăng ký kỷ lục với attempt không phải bội số của 2,5kg

Trong quá trình thi đấu, vận động viên có thể yêu cầu đăng ký kỷ lục với attempt không phải là bội số của 2,5kg nhưng phải được thực hiện trong số attempt quy định của mình.

6.3.7. Ghi nhận kỷ lục trong các attempt

Kỷ lục có thể được ghi nhận đối với bất kỳ hoặc tất cả các attempt theo quy định của vận động viên với điều kiện họ đảm bảo mức tăng tối thiểu là 500 gram.

6.3.8. Điều kiện tố tạ thấp hơn 2,5kg

Vận động viên có thể tố tạ thấp hơn 2,5kg ở attempt tiếp theo của mình với điều kiện attempt đó là attempt phá kỷ lục, điều này chỉ được ghi nhận tại các cuộc thi tương ứng với kỷ lục dự kiến của các hạng và hạng cân.

  • Nếu vận động viên thi đấu ở hạng tuổi “Open” nhưng theo độ tuổi là “teenager”, “junior” hoặc “veteran” thì chỉ có thể lập kỷ lục ở hạng tuổi của mình.

6.3.9. Xử lý khi tố mức tạ không phải bội số của 2,5kg

Trong trường hợp một vận động viên tố mức tạ không phải là bội số của 2,5 kg cho vòng tiếp theo để xác lập kỷ lục mới và một vận động viên khác ở cùng độ tuổi và hạng cân thực hiện attempt sau đó cho kết quả cao hơn thì cân nặng do vận động viên thứ nhất khai báo phải được đổi về cân nặng gần nhất với bội số của 2,5 kg.

6.3.10. Quyết định của Trưởng trọng tài

Trưởng trọng tài sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về các quyết định được đưa ra trong trường hợp load tạ lỗi hoặc thông báo sai của phát thanh viên. Quyết định của trưởng trọng tài sẽ được trao cho phát thanh viên và được thông báo chính xác trong cuộc thi.

6.3.11. Ví dụ về việc lắp tạ lỗi

  • Nếu thanh tạ được lắp mức tạ có trọng lượng nhẹ hơn mức tạ mà vận động viên đã tố và vận động viên thực hiện thành công attempt đó, vận động viên có thể lựa chọn giữa việc chấp nhận attemp “Good lift” hoặc chọn thực hiện lại attemp với mức tạ đã tố ban đầu.
  • Nếu thanh tạ được lắp mức tạ có trọng lượng nặng hơn mức tạ mà vận động viên đã tố và vận động viên thực hiện thành công attempt đó, trọng lượng tạ đó sẽ được tính cho vận động viên.
  • Nếu tải trọng ở mỗi bên thanh tạ không giống nhau hoặc bất kỳ thay đổi nào xảy ra với thanh tạ hoặc bánh tạ trong quá trình thực hiện attempt của vận động viên, nếu bất chấp các yếu tố này mà vận động viên vẫn thực hiện thành công attempt thì vận động viên được quyền lựa chọn giữa việc chấp nhận mức tạ đó hoặc thực hiện lại.
  • Nếu phát thanh viên công bố sai mức tạ mà vận động viên tố (nhẹ hơn hoặc nặng), thì trọng tài chính sẽ ra quyết định tương tự như lỗi khi lắp tạ.

6.3.12. Loại khỏi cuộc thi

Vận động viên có 3 attempt không thành công (“No lift”) ở bất kỳ phần thi nào trong 1 giải đấu sẽ bị loại khỏi cuộc thi.

6.3.13. Hỗ trợ từ người hỗ trợ

Người hỗ trợ không được phép giúp vận động viên vào vị trí xuất phát trong bất kỳ attempt nào, chỉ được phép hỗ trợ họ khi lần đầu tiên tháo thanh ra khỏi khung/giá đỡ (unrack).

6.3.14. Thời gian rời sàn thi đấu

Sau khi hoàn thành attempt của mình, vận động phải rời khỏi sàn thi đấu trong vòng 30 giây. Việc không tuân thủ quy tắc này có thể dẫn đến việc bị loại khỏi lượt thi theo quyết định của trọng tài.

  • Ngoại lệ duy nhất đối với quy tắc này là việc trang thiết bị của vận động viên cần được kiểm tra sau attempt phá kỷ lục thành công. Vận động được yêu cầu không rời khỏi sàn thi đấu trong đợt kiểm tra này để xác nhận kỷ lục mới.

6.3.15. Quy định về chấn thương hoặc tình trạng sức khỏe của vận động viên

Nếu trong quá trình khởi động hoặc thi đấu, một vận động viên bị chấn thương hoặc có bất kỳ dấu hiệu nào khác cho thấy tình trạng của vận động viên nếu tiếp tục thi đấu có thể gây nguy hiểm quá mức hoặc đáng kể đến sức khỏe và tinh thần của vận động viên, bác sĩ chính thức, chủ tịch giải đấu hoặc Trọng tài trưởng có quyền yêu cầu kiểm tra.

  • Nếu kết quả kiểm tra cho thấy việc không khuyến khích để vận động viên tiếp tục, vận động viên và/hoặc huấn luyện viên của họ sẽ được thông báo về quyết định này và vận động viên sẽ bị loại khỏi giải đấu.

6.3.16. Xử lý trường hợp bất thường về thể chất hoặc năng lực

Bất kỳ sự bất thường về thể chất, khuyết tật hoặc năng lực nào của vận động viên đăng ký thi đấu có thể khiến vận động viên không thể tuân thủ đầy đủ các quy định đều phải được lưu ý và giải thích cho Ban tổ chức cuộc thi.

  • Việc này phải diễn ra trước khi bắt đầu Flight của vận động viên.
  • Sau đó, vận động viên, nhân viên cuộc thi và các trọng tài trên sàn thi đấu của vận động viên sẽ trao đổi cụ thể về vấn đề này để đưa ra giải pháp tốt nhất cho trường hợp đặc biệt dành cho vận động viên đó.
  • Điếc, mù, các bất thường về chi hoặc khớp làm cản trở việc khoá thẳng khớp hoặc duỗi thẳng là những ví dụ cần cân nhắc đặc biệt như vậy.

6.3.17. Cảnh cáo bằng lời nói và xử lý vi phạm

Việc bất kỳ quan chức nào liên hệ và sửa chữa vận động viên trước hoặc sau khi thực hiện attempt trong lần thi của họ về phần kỹ thuật thực hiện, vi phạm quy tắc hoặc bất kỳ vi phạm về trang thiết bị nào mà họ có thể mắc phải được coi là cảnh báo bằng lời nói.

  • Nếu vận động viên lặp lại hành vi vi phạm thì bắt buộc cả 3 trọng tài sẽ từ chối kết quả phần thi của họ.
  • Nếu một nhân viên đưa ra cảnh báo bằng lời nói cho bất kỳ vận động viên nào, họ phải thông báo ngay cho tất cả các nhân viên khác trên sàn thi đấu rằng cảnh báo chính thức đã được đưa ra và lý do đưa ra cảnh báo đó để 3 quan chức có thể làm việc cùng nhau như một đội.
  • Người nâng vi phạm nhiều lần sẽ bị tất cả các nhân viên bật đèn đỏ.

6.3.18. Vệ sinh thanh tạ hoặc bệ

Máu hoặc các mảnh da trên quầy bar hoặc bệ nên được làm sạch bằng dung dịch sát trùng hoặc cồn để tránh nhiễm trùng.

6.3.19. Xử lý hành vi sai trái

Bất kỳ vận động viên hoặc huấn luyện viên nào vì hành vi sai trái của mình trước, trong hoặc sau giải đấu có khả năng làm mất uy tín của môn thể thao này sẽ bị cảnh cáo chính thức.

  • Nếu hành vi vi phạm vẫn tiếp diễn, Chủ tịch cuộc thi hoặc Trưởng trọng tài có thể truất quyền thi đấu của vận động viên và yêu cầu huấn luyện viên rời khỏi địa điểm.
  • Điều này bao gồm bất kỳ vận động viên, huấn luyện viên hoặc cá nhân hỗ trợ vận động viên, tranh cãi, sử dụng ngôn ngữ thô tục hoặc lăng mạ bất kỳ Trọng tài hoặc nhân viên của giải đấu nào về kết quả của bất kỳ attempt nào hoặc tính hợp pháp của việc xác định trang thiết bị.

6.3.20. Loại bỏ ngay lập tức

Ban tổ chức hoặc trọng tài có thể theo quyết định đa số của các thành viên có mặt tại giải đấu và ngay lập tức loại bỏ một vận động viên hoặc nhân viên nếu họ tin rằng việc vi phạm các quy tắc là đủ nghiêm trọng để dẫn đến việc truất quyền thi đấu ngay lập tức thay vì cảnh cáo.

6.3.21. Khiếu nại quyết định của trọng tài

Trong trường hợp tổ trọng tài quyết định “2 đối 1”, vận động viên hoặc người đại diện của vận động viên đó có quyền khiếu nại lên ban giám khảo trong vòng 1 phút (nếu có video ghi lại phần thi của vận động viên với chất lượng phù hợp, dựa vào đó có thể xác định được lỗi của trọng tài).

  • Cùng với video, vận động viên hoặc người đại diện của họ sẽ đưa cho ban giám khảo số tiền đặt cọc là 1.000 rúp Nga (khoảng 25 USD).
  • Nếu ban giám khảo công nhận quyết định của trọng tài là sai, tiền đặt cọc sẽ ngay lập tức được trả lại cho vận động viên hoặc người đại diện của họ và vận động viên sẽ được thi đấu bổ sung vào cuối vòng đấu hiện tại (nếu đến cuối vòng này, có 3 lượt thi của các vận động viên khác hoặc ít hơn, cũng như người kháng cáo là người cuối cùng thực hiện attempt, thì trước khi thực hiện attempt, vận động viên được nghỉ 3 phút).
  • Quyết định của trọng tài trong một attempt gây tranh cãi là không thể thay đổi.
  • Trong trường hợp ban giám khảo công nhận đánh giá của trọng tài là đúng hoặc video không thể xác định một cách rõ ràng và đúng đắn theo cách diễn giải của vận động viên thì vận động viên đó không được thi bổ sung, tiền đặt cọc sẽ không được trả lại cho vận động viên và được chuyển cho thủ quỹ cuộc thi.

6.3.22. Khiếu nại về trọng lượng tạ lắp sai

Vận động viên có quyền khiếu nại với Uỷ ban điều hành khi có video rõ ràng và đáng tin cậy về việc trọng lượng tạ của vận động viên bị lắp sai khi thi đấu trong vòng 30 ngày kể từ ngày giải đấu mà vận động viên tham gia kết thúc.

  • Nếu thanh tạ được xác định là lắp thiếu mức tạ mà vận động viên đã tố thì trọng lượng chính xác sẽ được ghi nhận.
  • Nếu mức tạ này là mức tạ kỷ lục mới, kỷ lục sẽ được ghi nhận với mức tạ mà vận động viên thực hiện thành công.
  • Nếu thanh tạ được xác định là bị quá mức tạ mà vận động viên tố thì trọng lượng chính xác sẽ được ghi nhận và mức kỷ lục mới sẽ có trọng lượng chính xác được Ủy ban ghi nhận.